Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A CHANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA (Axit Indolbutylic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂY THÌA CANH (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A CHANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA (Axit Indolbutylic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂY THÌA CANH (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 07 tháng 07 năm 2020 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Mùa A Chang XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Sỹ Hồng em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô là giảng viên tại trường đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để em chuẩn bị tốt tâm lý cho đợt thực tập này. Em đặc biệt gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Sỹ Hồng là thầy hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K48 - Quản lý tài nguyên rừng đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 07 tháng 07 năm 2020 Sinh viên Mùa A Chang
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................... 23 Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2020 tại tỉnh Thái Nguyên ............ 24 Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh ....................................................... 32 Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh ................................................... 34
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cấu trúc của Gurmarin .................................................................... 16 Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................... 26 Hình 3.2 : Bầu dây thìa canh ........................................................................... 27 Hình 3.3 : Nồng động IBA .............................................................................. 28 Hình 3.4: Chọn và cắt hom Dây thìa canh ...................................................... 28 Hình 3.5: Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm ....................................... 29 Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 31 Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra rễ của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm ................................................................................ 33 Hình 4.3: Ra rễ của hom Dây thìa canh khi sử dụng IBA .............................. 34 Hình 4.4: Ra chồi của hom Dây thìa canh ...................................................... 35 Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra chồi của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 35
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTN Công thức thí nghiệm CHLB Cộng hòa liên bang ĐH Đại học ĐTĐ Đái tháo đường ĐC Đối chứng GACP Good Agricultural and Collection Practices GAP Good Agriculture Practices GCP Good Collection Practices IBA Indol butiric acid IAA Indol acetic acid IPA Indol propionic acid KTST Kích thích sinh trưởng LSNG Lâm sản ngoài gỗ NAA Napthalen acetic acid
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................v MỤC LỤC ................................................................................................................. vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................4 2.1.1. Tổng quan về cây dược liệu ..............................................................................4 2.2. Một số nghiên cứu về nhân giống ........................................................................5 2.2.1. Gieo hạt .............................................................................................................5 2.2.2. Giâm hom ........................................................................................................11 2.3. Tổng quan về cây Thìa canh ..............................................................................14 2.3.1. Đặc điểm thực vật của cây Dây thìa canh .......................................................15 2.3.2. Thành phần hóa học của cây Dây thìa canh ....................................................15 2.3.3 Tác dụng sinh học của cây Dây thìa canh ........................................................16 2.3.4. Ứng dụng cây dây thìa canh trong điều trị đái tháo đường .............................19 2.4. Tình hình nghiên cứu dây Thìa Canh .................................................................20 2.4.1. Trên thế giới ....................................................................................................20 2.4.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................22
  9. vii 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................23 2.5.1. Đặc điểm – vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ..................................23 2.5.2. Địa hình ...........................................................................................................23 2.5.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..............................................................................24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25 3.2. Thời gian nguyên cứu ........................................................................................25 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25 3.3.1. Đánh giá tỷ lệ sống của hom dây thìa canh.....................................................25 3.3.2. Đáng giá tỷ lệ ra rễ của hom dây thìa canh .....................................................25 3.3.3. Đánh giá tỷ lệ ra chồi của hom dây thìa canh .................................................25 3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Dây thìa canh bằng giâm hom dựa trên kết quả nghiên cứu .....................................................................25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành................................................25 3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc ...................................................................25 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ...........................................................25 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu................................................................................29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................31 4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ hom sống qua các công thức thí nghiệm ..................31 4.2. Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm .....................................32 4.3. Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm .................................34 4.4. Kỹ thuật nhân giống dây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom ...................36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................39 5.1. Kết luận ..............................................................................................................39 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................41
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng, nguồn dược liệu con người đang sử dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường khác nhau như tổng hợp từ hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song nguồn dược liệu từ thực vật đã được con người sử dụng từ rất lâu và nhu cầu ngày càng lớn. Tuy nhiên các loài cây trong tự nhiên đang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi sự khai thác quá mức, các điều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên... dẫn đến nhiều loại cây dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp dược liệu bền vững cho con người. Dây Thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult) là một loại dược liệu quý cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Dược liệu này có thể sử dụng trong phòng và điều trị cho cả đối tượng tiền đái tháo đường và người đã bị đái tháo đường, người bị mỡ máu cao. Tác dụng hạ đường huyết của dây Thìa canh có những điểm tương đồng như insulin nhanh: Đỉnh tác dụng là hạ đường huyết ở 2h và duy trì đến 4h; mức độ hạ đường huyết tương đương ở thời điểm 2h và 4h. Ngoài ra trên một số nghiên cứu khác cho thấy tác dụng giảm Cholesterol máu giảm béo phì cũng rất hiệu quả. [8] Như vậy việc bào tồn và phát triển các loài dược liệu không những có giá trị về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa lớn trong khoa học. Để có cơ sở khoa học cho việc phát triển các loài dược liệu, cần thiết phải nghiên cứu khả năng nhân giống và gây trồng các loài cây dược liệu. Xuất phát từ yêu câu thực tiến trên, được sự đồng ý của khoa - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện để tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học Nông Lâm Thái
  11. 2 Nguyên”. Việc nghiên cứu đề tài này là rất quan trọng nhằm tìm ra phương pháp cách thức gieo ươm trồng cây Thìa canh đại trà đáp ứng việc nhân giống và cung cấp giống cây trồng có giá trị nhằm bảo tồn và phát triển cây Thìa canh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Sản xuất giống cây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom với chất lượng và tỷ lệ xuất vườn cao, phục vụ phát triển trồng cây Thìa canh có hiệu quả cao, trồng trên diện tích rộng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Biết được ảnh hưởng của thuốc kích thích và loại hom đến khả năng hình thành cây hom dây thìa canh. - Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống bằng hom và giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho học viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt là những kiến thức về kỹ thuật lâm sinh & trồng rừng: Cách chọn hom giâm, cách xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, kỹ thuật giâm hom… cách pha chế thuốc, tìm hiểu quá trình sinh trưởng của cây hom từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất. - Học viên làm quen, tìm hiểu kiến thức ngoài thực tế giúp cho học viên hoàn thiện hơn không những về mặt lý thuyết mà cả về thực hành, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập. - Là cơ hội tốt để học viên hoàn thiện bản thân cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Đề tài nghiên cứu góp phần trong việc bảo tồn, duy trì loài dược liệu quý đồng thời cung cấp nguồn giống cây dược liệu cho y học. - Có ý nghĩa lớn về kinh tế: Cây Thìa canh hiện là 1 loại dược liệu quý có giá trị kinh tế rất cao. Nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống có chất lượng về dược liệu là rất cần thiết. - Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Thìa canh nhằm cung cấp giống cây dược liệu cho các hộ dân ở các khu vực miền núi trung du phía bắc hiện nay đang được thực hiện và có hiệu quả.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult) là một trong số những cây có tiềm năng phát triển thành sản phẩm điều trị ĐTĐ ở Việt Nam. Cây đã được nghiên cứu chứng minh tác dụng (cả trên thực nghiệm và lâm sàng), được ứng dụng rộng rãi trên thế giới (như trà, viên nang, bột,…), chưa phát hiện tác dụng phụ, độc tính thấp với khoảng an toàn rất lớn, dễ trồng, khai thác bền vững do bộ phận sử dụng là thân lá có thể thu hái nhiều lần trong một vòng đời. Dây thìa canh là một cây thuốc quý cần được nhân giống và bảo tồn. Tại Việt Nam, dây thìa canh đã có các vùng trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP- WHO được kiểm soát rất chặt chẽ từ khâu chọn giống, trồng trọt, thu hái, bảo quản. Các loại chế phẩm dây thìa canh phổ biến hiện nay bao gồm dược liệu thô, cao dược liệu, trà túi lọc, viên nang. 2.1.1. Tổng quan về cây dược liệu Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được. Theo sự phát triển của con người, việc khám khá và khai thác, sử dụng các loại dược liệu ngày càng phát triển. Thực tế người ta có thể tổng hợp nhân tạo được những hợp chất dùng trong y học nhưng việc làm này nhiều khi chưa hiệu quả và giá thành cao. Bởi vậy việc khai thác các cây dược liệu đóng một vai trò
  14. 5 quan trọng. Hơn thế, việc khai thác này và việc chiết xuất các loại cây để làm thuốc có tác dụng mạnh và ít độc hơn. Cây dược liệu dùng để chữa bệnh có thể là các loại cây cỏ dùng trực tiếp để chữa bệnh như cây gừng, cây tía tô, cây ngải cứu… Cây dược liệu làm nguyên liệu để từ đó bào chế như: đại hoàng phơi khô là sinh địa, đun sấy là thục địa, hoặc các loại cây như: Hà thủ ô đỏ, sâm, quy, ba kích, hồi, quế, cam thảo, ý dĩ, sa nhân, tam thất, củ mài, bình vôi… Các cây dược liệu làm nguyên liệu chiết xuất các hoạt chất trung gian để tổng hợp thành thuốc như: Hoa hòe chiết xuất rutin, Cỏ ngọt chiết xuất steviozit, Mã tiền chiết xuất strychnin bruxin, Anh túc chiết xuất moocphin. 2.2. Một số nghiên cứu về nhân giống 2.2.1. Gieo hạt 2.2.1.1. Cơ sở khoa học Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp. Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và đã được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua. Mặt khác trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy vào đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt cũng khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh có trong lô hạt, giảm thiệt hại quá trình gieo ươm. Có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác nhau như là xử lý bằng nhiệt độ, bằng thuốc hóa học, bằng tia phóng xạ. bằng cơ giới,… Nhưng hiện nay người ta thường sử dụng phương pháp nhiệt độ. Phương pháp này vừa đơn giản mà lại an toàn có hiệu quả cao. Quá trình nảy mầm của hạt giống chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
  15. 6 + Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu hiệu đầu tiên của nảy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước). + Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh trưởng. + Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Mai Quang Trường và Lương Thị Anh, 2007). [7] Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích hạt nảy mầm khác nhau căn cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý. Dây thìa canh là cây có vỏ hạt mềm, có dầu nên khi xử lý hạt cần có phương pháp xử lý thích hợp. Theo bộ Lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Đặc biệt các loài phân bón rất cần thiết với cây con chúng có vai trò quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển nhanh và cho năng suất cao. Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua lá. + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá.
  16. 7 Bón phân vào đất cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây có thể chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. 2.2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm cho môi trường ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp dến đời sống sức khoẻ con người. Đứng trước tình hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt là sự đóng góp của các nhà khoa học lâm nghiệp đã và đang lỗ lực để tìm ra những phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng giống ngày càng chất lượng. Từ thế kỉ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống cây lâm nghiệp và sản xuất giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỉ XX các nước ở Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền Lâm Nghiệp phát triển mạnh cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các loại Thông, Dương và Sồi, Dẻ. [10], [11] Trong những năm 1980 nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng dưới sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã được mở cho các nước đang phát triển. Năm 1925 ở Placervile thuộc bang California đã thành lập trạm chọn giống cây rừng Edly. [1] Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng
  17. 8 đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới trong đó có cuốn “Chọn giống cây rừng đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có giá trị nhất lúc đó( Lê Đình Khả, 2001). [11] Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [7] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype Landsberg erecta. Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm của cây Tếch (Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận, của Lampang tỉnh và phòng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia, Bangkok. [10] Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống nảy mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rễ nhỏ, ngâm hạt giống trong dung dịch Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi ở 980C và để lại cho tự nguội trong 24 giờ và kiểm soát. [10] Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
  18. 9 màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. [11] Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại. 2.2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam Nước ta, rừng trồng chải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm, trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng sau khi trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan trọng đặc biệt. Có thể nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng chất lượng rừng trồng. Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất sứ, thu hái sô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10m3/ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống Năng xuất, chất lượng rừng đã tăng lên 30 - 70m3/ha/năm. Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã cho quyết định ban hành: quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống. Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc giống xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có chương trình tăng
  19. 10 cường năng lực giống cây trồng, vật nuôi và lâm nghiệp. Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô hom được phát triển giảm dần việc trồng rừng bằng giống sô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỉ lệ giống có chất lượng cao. Từ năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát (1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000) thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. [9], [10] Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý của nhà nước. Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002) [4], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8 - 10 lỗ. Luận án tiến sĩ về đề tài phương pháp nhân giống cây thân gỗ nhiệt đới mới tại Đại học Sunshine Coast (USC - Úc) của Cao Đình Hùng [9]. Ông gọi đó là những hạt nhân tạo “kiểu mới” và chúng có rất nhiều ưu điểm so với những hạt “kiểu cũ”: Cho chất lượng gỗ tốt, sức tăng trưởng nhanh, chịu được sâu bệnh và khí hậu lạnh.
  20. 11 Các chuyên gia thuộc Viện Ứng dụng công nghệ vừa nhân giống thành công hai loài lan hài quý: Hài Hằng (đặc hữu VN) và Hài Tam Đảo (đặc hữu Đông Dương) bằng phương pháp gieo hạt trong ống nghiệm. Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm từ khâu thu hái hạt giống, bảo quản hạt giống, xử lý hạt giống, kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây con. Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”… Và hàng loạt các bài luận văn, luân án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức sử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, công thức phân phù hợp… [9] Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Lý Thị Minh Kết khóa 39 Lâm nghiệp: “Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm cây Lim xanh tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch Khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Keo Úc (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Nguyễn Thị Huyền Trang “Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Dâu da xoan (Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf ) từ hạt tại Lâm trường Chợ Mới - Bắc Kạn”. Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến. 2.2.2. Giâm hom
nguon tai.lieu . vn