- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
TÔ THỊ NGÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY
BA KÍCH TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên – năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
TÔ THỊ NGÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY
BA KÍCH TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K47 – TT - N01
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Oanh
: TS. Dương Thị Nguyên
Thái Nguyên – năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo
khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với
tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây Ba Kích tại Thái Nguyên’’.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin cảm ơn trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ và chỉ bảo của các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Nông học đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và kỹ
năng trong suốt thời gian học tập ở trường để em có những kiến thức nền tảng phục vụ
cho công việc thực tập, cũng như công việc thực tế của em sau khi ra trường.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Nguyễn Thị Phương
Oanh và TS. Dương Thị Nguyên – giảng viên hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập. Các cô luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tận tình cho em những kiến
thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng trong thời gian thực tập và viết bài báo
cáo, chỉ cho em những thiếu sót, sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và
kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông,
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2019
Sinh viên:
Tô Thị Ngân
- ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu về Ba Kích trên thế giới.......................................... 4
2.2.1. Nhân giống ba kích ................................................................................. 4
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ................................................................. 5
2.2.3. Thời vụ trồng ........................................................................................... 5
2.2.4. Mật độ trồng ba kích ............................................................................... 7
2.2.5. Phân bón cho ba kích .............................................................................. 7
2.2.6. Về bệnh hại ba kích ................................................................................. 8
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở Việt Nam ..................................... 9
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích ............................. 10
2.3.2. Biện pháp nhân giống ba kích ............................................................... 10
2.3.3. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích ................................................... 11
- iii
2.3.4. Thời vụ trồng ba kích ............................................................................ 12
2.3.5. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích ................................................... 12
2.3.6. Kỹ thuật trồng cây ba kích .................................................................... 12
2.3.7. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích.................................... 12
2.3.8. Phương pháp bón phân .......................................................................... 12
2.3.9. Chế độ luân canh hoặc xen canh ........................................................... 14
2.3.10. Nghiên cứu về nguyên nhân gây héo vàng cây ba kích ...................... 16
2.3.11. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh hại cây ba kích. ........................... 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................. 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 20
3.3.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh
trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích ..................................................... 20
3.3.2.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
và bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích ............................................................... 24
3.3.2.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật
hóa học đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích trong điều kiện đồng ruộng. .. 25
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
- iv
4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ của
cây Ba kích ...................................................................................................... 28
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài thân
chính cây ba kích ............................................................................................. 28
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra nhánh cấp 1 và cấp 2 của
cây ba kích ....................................................................................................... 30
4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đường kính gốc của cây ba kích ..... 32
4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây ba
kích .................................................................................................................. 34
4.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
......................................................................................................................... 35
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến quá trình sinh trưởng và bệnh vàng lá thối
rễ của cây ba kích ............................................................................................ 37
4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính
cây ba kích ....................................................................................................... 37
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tốt độ ra nhánh cấp 1 và cấp 2 của cây ba
kích .................................................................................................................. 40
4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc của cây ba kích ........... 43
4.2.4. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây ba
kích .................................................................................................................. 45
4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ của cây ba kích..... 46
4.3. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với bệnh vàng lá
thối rễ cây ba kích trong điều kiện đồng ruộng .............................................. 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
- v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài thân
chính cây ba kích ( Thái Nguyên, 2018) ......................................................... 29
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra nhánh cấp 1 và cấp 2
của cây ba kích ( Thái Nguyên, 2018) ............................................................ 31
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái đường kính gốc cây ba
kích (Thái Nguyên, 2018) ............................................................................... 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
cây ba kích (Thái Nguyên, 2018) .................................................................... 34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba
kích (Thái Nguyên, 2018) ............................................................................... 36
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài thân
chính cây ba kích (Thái Nguyên, 2018) .......................................................... 39
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón đến tốt độ ra nhánh cấp 1 và cấp 2 của
cây ba kích (Thái Nguyên, 2018) .................................................................... 42
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái đường kính gốc của cây ba
kích (Thái Nguyên, 2018) ............................................................................... 44
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
ba kích (Thái Nguyên, 2018) .......................................................................... 46
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ của câu ba
kích (Thái Nguyên, 2018) ............................................................................... 47
Bảng 4.11. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích trong điều kiện đồng ruộng (Thái Nguyên, 2018)51
- vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
thân chính cây ba kích ..................................................................................... 30
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra nhánh cấp 1 và
cấp 2 của cây ba kích ...................................................................................... 32
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái đường kính gốc
của cây ba kích ................................................................................................ 33
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ
cây ba kích ....................................................................................................... 36
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
thân chính cây ba kích ..................................................................................... 39
Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến tốt độ ra nhánh cấp 1 và cấp 2
của cây ba kích ................................................................................................ 42
Hình 4.7. Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái đường kính gốc của
cây ba kích ....................................................................................................... 44
Hình 4.8. Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba
kích .................................................................................................................. 48
- vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự.
CT : Công thức.
Đc : Đối chứng.
KH&CN : Khoa học và công nghệ.
NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
TB : Trung bình.
TLB : Tỷ lệ bệnh.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TSXL : Tháng sau xử lý.
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thái Nguyên là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của
nhiều loại cây dược liệu bản địa có giá trị cao trong y học nói chung và cây ba kích
nói riêng. Qua đó, tỉnh đã có định hướng quy hoạch phát triển vùng dược liệu
nguyên liệu gắn liền với chế biến một cách hiệu quả trong giai đoạn tới, ưu tiên và
tập trung vào bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu quý bản địa và dần hình
thành các vùng sản xuất với quy mô công nghiệp.
Ba kích là loại cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất.
Do đó, diện tích trồng ba kích của tỉnh đã tăng lên nhanh chóng trong thời gian vừa
qua, chủ yếu tại các huyện Đại Từ, Định Hóa, Phú Lương và Võ Nhai.
Trong vài năm gần đây, khi cây ba kích được trồng trên diện rộng với mức
đầu tư thâm canh cao, đã xuất hiện một số loại sâu, bệnh hại. Trong đó, bệnh vàng
lá thối rễ bắt đầu xuất hiện từ năm 2014 đã làm cho cây ba kích từ 1-3 tuổi chết
hàng loạt, gây khuyết mật độ, ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của người dân,
cho đến nay vẫn chưa có chiều hướng giảm.
Tính đến thời điểm hiện nay, diện tích ba kích của cả tỉnh Thái Nguyên ước
tính chỉ còn khoảng hơn 100 ha (Theo Báo cáo của Viện Nghiên cứu Phát triển
Nông Lâm nghiệp Miền núi, 2017) [14]. Diện tích bị nhiễm bệnh nặng đã phải thay
thế bằng cây trồng khác. Thực tế sản xuất đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ
thuật canh tác và quản lý dịch hại.
Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều là điều kiện thuận lợi
cho sâu, bệnh hại phát triển mạnh mẽ. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên đồng
ruộng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba
kích, nhất là các biện pháp kỹ thuật về mật độ, phân bón và thuốc hóa học. Việc xác
định được mật độ trồng, liều lượng phân bón và thuốc hóa học hợp lý là điều kiện
để cây ba kích sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao năng suất và tăng sức chống chịu
với sâu, bệnh hại. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
- 2
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được mật độ trồng, lượng phân bón và thuốc hóa học phù hợp tạo
điều kiện cho cây ba kích sinh trưởng tốt, từ đó hạn chế tối đa mức độ gây hại của
bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ
cây ba kích.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối
rễ cây ba kích.
- Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích trong điều kiện đồng ruộng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thông tin khoa học cơ bản về ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu cây ba kích.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được mật độ, phân bón và
thuốc hóa học nhằm hạn chế được bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích, ổn định
năng suất, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các
tỉnh trồng ba kích nói chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu cây ba kích.
- 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để giúp
cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chống chịu sâu, bệnh hại và
điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây trồng
nào cũng không thể tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh sáng…
Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh cũng khác
nhau. Vì vậy, việc xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng vùng
sinh thái, với từng loại cây trồng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả
năng chống chịu với sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Mật độ trồng ảnh hưởng tới khoảng không gian mà cây trồng có thể sinh
trưởng và phát triển. Mỗi loại cây trồng khác nhau thì mật độ khác nhau. Mật độ
trồng hợp lý thì cây có thể tận dụng tốt ánh sáng, dinh dưỡng để phát triển, tăng khả
năng chống chịu sâu bệnh mà vẫn đảm bảo cho năng suất cao.
Bón phân cho cây là biện pháp cung cấp dinh dưỡng để cây phát triển, vì
dinh dưỡng trong đất vốn có thường không đáp ứng đủ cho cây. Bón đủ dinh dưỡng
giúp cây phát triển cân đối và khỏe mạnh, bón thừa hoặc thiếu có thể làm cây phát
triển kém hoặc quá tốt nhưng lại ảnh hưởng đến khả năng chống chịu và năng suất
của cây. Vì vậy, xác định lượng phân bón phù hợp rất quan trọng.
Cây trồng nói chung và cây ba kích nói riêng có thể bị sâu, bệnh phá hại ở
tất cả các bộ phận của cây trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, làm giảm
năng suất, phẩm chất, thậm chí không cho thu hoạch. Thái Nguyên nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa ẩm với kiểu khí hậu đặc trưng là nóng ẩm, mưa nhiều tạo
điều kiện thuận lợi cho sâu, bệnh hại phát triển. Sâu bệnh làm giảm đáng kể năng suất
và chất lượng của cây trồng nên công tác nghiên cứu sâu, bệnh hại càng phải được chú trọng.
Cây ba kích tại Thái Nguyên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của một số đối
tượng sâu, bệnh hại, đặc biệt là bệnh vàng lá thối rễ. Vì vậy, việc tiến hành nghiên
cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối
- 4
rễ trên cây ba kích là rất cần thiết, đáp ứng được yêu cầu cấp bách của sản xuất ba
kích góp phần giảm thiểu tác hại của bệnh hại, đảm bảo năng suất ổn định.
2.2. Tình hình nghiên cứu về Ba Kích trên thế giới
Cây ba kích tím (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ
Rubiaceae. Chi Monrinda có vài chục loài khác nhau với phần lớn là những cây bụi,
gỗ nhỏ hoặc dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này
bắt nguồn từ Borneo, New Guinea, phía Bắc nước Úc và New Caledonia
(Razafimandimbison và cộng sự, 2009) [19]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số
lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải
thiện hoạt động sinh dục, điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh
tương đối và suy nhược thể lực (Cui và cộng sự, 2013; Li và cộng sự, 2015) [18,
16]. Với những tác dụng y dược trên, ba kích tím không chỉ được khai thác từ rừng
tự nhiên mà còn được trồng ở một số tỉnh của Trung Quốc bằng cả phương pháp
nuôi cấy mô và nhân hom giống.
Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đông, Hải
Nam, phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây…, miền Nam Việt Nam cũng có
phân bố ba kích. Cây thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao
300 m so với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20 - 25°C, lượng mưa 1.300
~ 1.800 mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu rừng
mưa và rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát, cây
trưởng thành cần nhiều ánh sáng.
2.2.1. Nhân giống ba kích
Việc đáp ứng đầy đủ và bền vững nguồn giống ba kích đang là yêu cầu cấp
bách. Sản xuất giống ba kích hiện nay chủ yếu là phương pháp giâm cành có hệ số
nhân giống thấp, chỉ đạt 0,6 lần/năm, chất lượng cây giống lại không cao. Để cải
thiện hệ số nhân giống cây ba kích, một số tác giả đã nghiên cứu sử dụng phương
pháp nuôi cấy mô tế bào. Tuy nhiên kết quả mà các tác giả thu được chưa thực sự
khả quan, khi hiệu quả khử trùng chỉ đạt 32,8% mẫu sạch (He và cs., 2000) [17], hệ
số nhân cao nhất cũng chỉ đạt 6,0 chồi/mẫu cấy (Chen và cs., 2006) [15].
- 5
Đối với phương pháp nhân giống vô tính, Zheng (2014) [21] khuyến cáo nên
sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2-3 mắt, sau đó
nhúng vào dung dịch hormone sinh trưởng indole hoặc indole butyric acid đậm đặc
170 mg/l và cắm hom giống vào bầu đất. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao
cho độ ẩm khoảng 55-60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực
tiếp. Thường gây giống bằng phương pháp sinh sản vô tính bằng giâm cành, chọn
dây to chắc của cây ba kích 2 năm tuổi, cắt lấy phần giữa dây, phần đầu quá non và
phần đốt dài đều không phù hợp; khi trồng giữ lại hai mầm dài khoảng 15 cm, còn
lại cắt hết lá. Trồng vào mùa xuân, thu, cắm nghiêng cách nhau 10 cm, độ sâu bằng
2/3 cành hom, cắm xong phủ đất lên đè chặt, sau đó đậy cỏ, tưới nước. Đợi mọc
mầm, kịp thời trừ cỏ, quan sát nếu cần thiết phải dựng lều che nắng để duy trì độ ẩm
khoảng 60%. Gây giống khoảng nửa năm đến 1 năm có thể trồng được.
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích
Đất vườn ươm thường chọn những nơi có độ dốc thoai thoải hoặc dưới sườn
núi tương đối bằng phẳng. Loại bỏ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để giữ bóng
mát, làm đất kỹ, để đất phong hóa hoàn toàn rồi mới vun thành luống.
Nên chọn đất dốc 20-300, chọn đất hướng Nam hoặc Đông Nam, dưới sườn
núi rừng thưa, nhiều ánh sáng mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dày, màu
mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía Bắc, bởi vì
hướng Bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống. Mùa Đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát
khoảng 40-60%, làm đất sâu 40 cm, để qua Đông phong hóa hoàn toàn, mùa Xuân
năm thứ hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1 m, đồng thời làm rãnh thoát
nước. Ở giữa ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh.
2.2.3. Thời vụ trồng
Ở Trung Quốc (1979), ba kích được trồng từ hom thân. Thích nghi đất hoàng
thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảng rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những
khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân có mưa nhiều, mỗi hố
một gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ
- 6
(có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67 m. Phân bón: Tro là chủ
yếu. Thu hoạch: sau 5-10 năm, năng suất 2.000-2.500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt
1.000-1.500 kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6 kg. Như vậy, trồng ba kích ở
Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại,
mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. Chăm sóc:
Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất, diệt cỏ, xới
đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ, đồng thời chú ý vun đất, tránh hở gốc.
Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón phân
một lần, sau đó không cần bón nữa.
Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm
sâu, bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút.
Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu đòi hỏi độ an toàn cao với người sử
dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy
định khắt khe.
Do sự phân bố địa lý của ba kích tím khá hẹp, số lượng không nhiều, nên ít
bị tác động bởi sâu, bệnh hại. Chỉ một số loài sâu, bệnh hại đã được ghi nhận trên
cây ba kích tím ở Hawai như rệp muội, rệp sáp, kiến, nhện, bọ phấn, sên, tuyến
trùng nốt sưng Meloidogyne spp. và bệnh cờ đen do nấm Phytophthora gây ra. Ở
tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây - Trung Quốc, nấm Fusarium oxysporium là tác
nhân làm héo chết cây ba kích tím là một trong những bệnh hại chính, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển cũng như diện tích trồng cây ba kích tím ở
Trung Quốc (Peikun, 1988) [20]. Cần điều tra thường xuyên, xác định sự xuất hiện
và gây hại của bệnh, đặt biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài; tiến hành đốn tỉa,
cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng, tàn
dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và
khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng của cây
đối với bệnh.
- 7
2.2.4. Mật độ trồng ba kích
Theo Wei Xijin và cộng sự (1992) [22] đã quan sát sự sinh trưởng và phát
triển, so sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích ở giai đoạn 2-4
năm tuổi và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thí nghiệm với các mật độ trồng 35 x 30
cm, 35 x 50 cm và 35 x 70 cm, kết quả cho thấy với khoảng cách 35 x 50cm, mật độ
2.500-3.500 cây/mẫu, sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích tương đối thấp. Khoảng
cách thích hợp nhất để trồng ba kích là 35 x 30 cm, hốc sâu 20 cm, mật độ 4.000-
5.000 cây/mẫu, không những không ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng của
cây, mà còn tăng sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích [22]. Nghiên cứu này đã thông
qua giám định kỹ thuật quốc gia, góp phần tăng sản lượng ba kích khô từ 2-3 lần lên
268-354 kg trên mỗi mẫu [23].
Kết quả nghiên cứu của Lan Zikang về kỹ thuật trồng ba kích cao sản (2010)
[26], đánh luống ruộng bậc thang theo đường thủy bình, độ rộng khoảng 1 m [24,
25]. Giữa luống cách 25-30 cm đào một hốc, sâu rộng khoảng 20 cm, nếu trồng trên
đất bằng, khoảng cách giữa các hốc là 50 cm [24, 25]. Trong một vài nghiên cứu
khác, khoảng cách 30-50 cm [26, 27], 70 x 50 cm [28] đào một hốc, mỗi hốc trồng
1-2 cây, nếu cây giống nhiều có thể trồng mỗi hốc 2 cây, tăng tỷ lệ cây sống.
Trong các nghiên cứu của Yao Bigen (2003), Lin Renchang (2012) và Chen
Shunrang (2003) mật độ mỗi mẫu lần lượt khoảng 2.200-2.600 cây [29], 1.700-
3.400 cây [27, 30], 3.000 cây [25]. Lin Renchang (2012) [27] nghiên cứu kỹ thuật
trồng ba kích cao sản ở huyện Vĩnh Định, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc cho thấy với
mật độ khoảng 2.000 cây/667 m2 sau 5-8 năm cho sản lượng ba kích khô 250-400
kg.
2.2.5. Phân bón cho ba kích
- Bón lót
Liang Mingguang (1959) [31] nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần,
Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót, mỗi mẫu 2.500-
3.000 kg. Wei Xijin và cộng sự (1992) [32] sử dụng 1500 kg phân bón thổ tạp hoặc
tro cây cỏ, 100 kg canxi + mangan + photpho mỗi mẫu làm phân bón lót. Trước khi
- 8
trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm phân bón lót vào
các hốc đào sẵn [24], mỗi mẫu bón khoảng 1.000 kg [29]. Theo Lin Renchang
(2012) [27] có thể sử dụng 50 kg canxi, 25 kg phân đạm urê bón lót.
- Bón thúc
Wei Xijin và cộng sự (1992) [32] đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so
sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2-4 năm, và tiến hành đo
sắc ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào
tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân
bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 1.000 kg “tro âm dương (tro cây cỏ
trộn với vôi bột theo tỷ lệ 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú
canxi, magie, photpho, kali khi so sánh với phân “canxi+magie+photpho”, phân
chuồng, bã lạc, phân hỗn hợp [22].
Theo Chen Shunrang (2003) [25], năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh
có thể bón phân một lần khi cây ra 4-5 lá, sau đó không cần bón thêm. Trong nghiên
cứu của Lan Zikang về kỹ thuật trồng ba kích cao sản tỉnh Quảng Tây (2010) [24],
khi mầm mọc 1-2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng phân bón hữu cơ, như đất
mùn, đất hun, phân lân Superphosphate ủ phân xanh, cây cỏ đốt thành tro, các loại
phân hỗn hợp mỗi mẫu 1.000-2.000 kg (1 mẫu = 667 m2) [24, 26, 27, 30]. Cấm bón
amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu lợn, nước tiểu bò [24, 26, 27, 30]. Nếu nơi đất
trồng quá chua, có thể bón vôi bột, mỗi mẫu 50-60 kg [24, 27, 30].
Theo Yao Bigen (2003) [29], sau khi trồng khoảng 1-2 năm, vào các tháng 4,
6, 9 bón một lần phân bắc ủ với phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển. Ba năm
sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm mỗi mẫu (667 m2) bón 700 kg đất
hun, 100 kg tro [29].
2.2.6. Về bệnh hại ba kích
Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những
bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen,
héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự
- 9
xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn
tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch là rụng,
tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng
đối với bệnh hại.
Ở Trung Quốc, ba kích thường gặp một số bệnh như: bệnh mục thân, bồ
hóng, đốm vòng…. Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot): Lúc thời tiết mưa dầm
ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp phòng trừ: Tăng
cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương tổn vì nguyên
nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần cây bị bệnh
hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78 pha loãng
600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng 1.500 lần
phun lên phần bị bệnh và đất; Bệnh bồ hóng do nha trùng, ruồi trắng, Scale insects,
sau khi phát bệnh trên thân, lá, quả có màu nâu đen. Phương pháp phòng trừ: phát
hiện có các loại sâu hại như nha trùng, ruồi trắng, scale insect… thì lập tức tiêu diệt.
Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vôi sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung
dịch dithane Z-78 pha loãng 800-1.000 lần phun; Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá.
Bệnh xuất hiện trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị
đục thủng, khô héo và rụng. Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá
cây bệnh mang đốt, hoặc dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ
1:1:200 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần phun. [24, 25, 27, 33,
34, 35]
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở Việt Nam
Cây ba kích (Morinda officinalis How.), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây
có giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ôn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi
đau… được sử dụng nhiều trong đông y. Trên thế giới, cây ba kích được trồng ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên và Lào (Đỗ Huy Bích và cs., 1998) [3].
Tại Việt Nam ba kích mọc tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh Bắc
- 10
Trung bộ. Do nhu cầu sử dụng dược liệu tăng mạnh ba kích trong tự nhiên đã bị
khai thác quá mức nên đã nhanh chóng cạn kiệt (Nguyễn Chiều, 1995) [6]. Trong
“Sách đỏ Việt Nam” ba kích được đánh giá là “Loài có số lượng cá thể giảm sút
mạnh, cần bảo vệ và tái sinh, đẩy mạnh trồng trọt tạo nguồn nguyên liệu" (Bộ Khoa
học và Công nghệ, 1996) [4] (Nghị định số 48/2002/NĐ-CP). Để đáp ứng được nhu
cầu sử dụng, ba kích không chỉ được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên
cứu trồng rộng rãi tại các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Ninh, từ trồng dưới tán rừng đến
trồng tập trung (Đỗ Tất Lợi, 2006) [8].
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích
Ba kích là cây chịu bóng, nhất là cây dưới 2 năm tuổi và ưa sáng ở giai
đoạn trưởng thành. Cây Ba kích thích ứng rộng với điều kiện sinh thái, cây tồn tại
và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 22,5-23,1°C, chịu được nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối -2,8°C và tối cao tuyệt đối 41,4°C, độ ẩm không khí trung bình từ 82-89%.
Lượng mưa bình quân năm từ 1.420,7-2.574,5 mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ
vàng, đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7 năm
mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12 kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản
lượng càng cao.
2.3.2. Biện pháp nhân giống ba kích
Tại Việt Nam, mới chỉ nghiên cứu nhân giống cây ba kích bằng nuôi cấy mô
được thực hiện bởi Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư (2010) [12]. Nghiên cứu này
được thực hiện nhằm thiết lập quy trình nhân giống in vitro cây ba kích có nguồn
gốc từ huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, bắt đầu từ khâu vào mẫu cho đến khâu thích
nghi cây ngoài vườn ươm, có hệ số nhân giống cao và chất lượng cây giống tốt.
Môi trường MS + 0,25 mg/l kinetin + 1 mg/l BA thích hợp cho tái sinh chồi
ba kích từ đoạn thân, cho tỷ lệ mẫu cảm ứng tái sinh chồi đạt 96,86% và 2,65
chồi/mẫu sau 30 ngày nuôi cấy. Môi trường MS + 3,0 mg/l BA + 0,2 mg/l IBA +
10,0 mg/l Riboflavin thích hợp cho nhân nhanh chồi ba kích, đạt hệ số nhân 10,13
lần sau 45 ngày nuôi cấy. Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là
MS + 0,2 mg/l IBA + 2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất
- 11
lượng bộ rễ tốt. Tuổi cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35
ngày tuổi. Giá thể thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50%
phế liệu sản xuất nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị
Thế và cs., 2013) [10].
Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong
nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba kích tím,
từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích
và cs., 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Hoàng Thị Thế và cs., 2013)
[3, 12, 10]. Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao
nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị
Thế và cs., 2013) [10].
2.3.3. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích
Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m
của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất không có
nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không
vượt quá mức quy định, do đó cần có phân tích, đánh giá đất trước khi trồng ba
kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền
đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo không
có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho
phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng
canh tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh
đồng ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành
làm ải đất từ cuối năm trước, sau khi cày ải xong 5-7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất.
Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất
trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt luống 60 cm, rãnh luống 20 cm, bổ hốc trên
mặt luống trước khi trồng kích thước 30 × 30 × 20 cm. Đối với đất đồi dốc, trước
khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày làm đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng
đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng 1,5 – 2,0 m, kích thước hố 40 × 40 × 30 cm.
Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền đất
nguon tai.lieu . vn