Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ HOÀI THU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT THẠCH ĐEN TẠI THÁI NGUYÊN VỤ XUÂN HÈ NĂM 2018. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K 47 - KHCT Khoa : Nông học Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Viết Hưng ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo Thái Nguyên-năm 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, thực tiễn của riêng tôi. Những kết quả và số liệu nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa nghiên cứu đề tài hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan PGS. TS Nguyễn Viết Hưng Đặng Thị Hoài Thu XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
  3. ii LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất Thạch đen tại Thái Nguyên vụ xuân hè năm 2018”. Để có được kết quả như hôm nay trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa nói riêng và nhà trường nói chung trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Viết Hưng, Th.S. Nguyễn Thị Mai Thảo người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự động viên của gia đình và các bạn trong lớp đã luôn cổ vũ, động viên và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập. Do còn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản thân nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đặng Thị Hoài Thu
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen tại Thái Nguyên .................................... 19 Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá sau trồng của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................. 21 Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................. 23 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch đen tại Thái Nguyên ........................................................ 25 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................................. 27
  5. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ............................... 20 Hình 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................................. 21 Hình 4.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây cuối cùng của cây Thạch đen .................................................................... 23 Hình 4.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh của cây Thạch đen ...... 24
  6. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức Đ/C : Đối chứng
  7. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... v MỤC LỤC......................................................................................................... vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Khái quát chung về cây thạch đen .............................................................. 3 2.1.1. Nguồn gốc và phân loại ........................................................................... 3 2.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Thạch đen .................................................... 4 2.1.3. Nhóm điều kiện sinh thái. ........................................................................ 4 2.1.4. Nhóm nhân tố kỹ thuật ............................................................................. 6 2.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen ............................................... 8 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam ........... 9 2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới ............................. 9 2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam ............................ 12 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 15 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.............................................................. 15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 15 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 15 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 15
  8. vii 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. 15 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 17 3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................... 18 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 19 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây Thạch đen ..................................................................... 19 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng trồng đến động thái ra lá của cây Thạch đen ............................................................................................ 20 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch đen. ... 22 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch đen .... 25 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen. ........................................................................................... 26 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 28 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 28 5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 28 PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 29 I.Tài liệu tiếng Việt .......................................................................................... 29 II.Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................... 30 III.Tài liệu internet ........................................................................................... 31 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thạch đen còn được gọi là sương sáo. Có tên khoa học Mesona chinensis Benth, thuộc họ hoa môi Lamiacea. Đây là loại cây thân thảo thấp, chiều cao trung bình từ 40- 60 cm. Ở Việt Nam Thạch đen được trồng tại huyện Thạch An (Cao Bằng), Tràng Định (Lạng Sơn), Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang), Bình Minh (Vĩnh Long)… Thạch đen có tác dụng giải nhiệt, giúp hạ huyết áp, trị cảm mạo, đau khớp, chống lão hóa, rất tốt cho người cao tuổi. Thạch đen là cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha cát màu xám hoặc xám vàng, không lẫn đá. Vốn đầu tư trồng Thạch đen không lớn, dễ chăm sóc, dễ bảo quản, có thể để được 2 - 3 năm. Do là cây trồng phù hợp điều kiện thổ nhưỡng cũng như tập quán sản xuất nên từ lâu, Thạch đen được nông dân trồng với diện tích khá lớn. Từ những năm 1980 cây Thạch đen đã trở thành hàng hóa. Nhiều gia đình thu được hàng chục triệu nhờ trồng cây Thạch đen. Trung bình 1ha cây Thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn 4 tấn, với giá bán dao động từ 25.000 - 30.000 đồng/1kg như hiện nay thì người dân thu được từ 100 đến 120 triệu đồng/ha, nếu trồng thâm canh năng suất có thể đạt từ 10 - 15 tấn/ha hiệu quả kinh tế thu được từ 250 - 300 triệu đồng/ha. Theo tính toán của người dân, trên cùng một diện tích canh tác, trồng cây Thạch đen cho thu nhập cao gấp 10 lần trồng lúa nương. Do vậy nhiều vùng đã bỏ trồng lúa, hoa màu khác và thay vào đó là trồng Thạch đen. Đây được coi là một loài cây xóa đói giảm nghèo đang mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con. Tuy nhiên, hiện nay quy trình kỹ thuật trồng cây Thạch đen chưa được đầu tư nghiên cứu đúng mức về các giải pháp kỹ thuật trong đó có việc nghiên
  10. 2 cứu về mật độ trồng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Chính vì lý do trên nên việc thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất Thạch đen tại Thái Nguyên vụ Xuân Hè năm 2018” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Mục tiêu của đề tài Tìm ra mật độ trồng thích hợp cho cây Thạch đen sinh trưởng, phát triển cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao tại Thái Nguyên. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được mật độ trồng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của Thạch đen. - Đánh giá được mật độ trồng ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen. 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Xác định được ảnh hưởng giữa mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen. - Đề tài có ý nghĩa thực tế, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Thạch đen, tránh gây lãng phí đầu tư về giống và công lao động - Báo cáo kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho cán bộ kỹ thuật, giáo viên, sinh viên, học viên trong các trường về nông nghiệp.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Khái quát chung về cây thạch đen 2.1.1. Nguồn gốc và phân loại Cây Thạch đen có tên gọi khác là cây sương sáo. Tên khoa học: Mesona chinesis Benth, có nguồn gốc ở Đông và Đông Nam Châu Á, phân bố nhiều ở Đông Nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực Đông Nam Á. Loài này mọc mạnh trên các khu vực đất đỏ, đất cát và đất khô. Ở Việt Nam cây Thạch đen mọc hoang dại ở vùng rừng núi và về sau này được trồng ở nhiều vùng đồng bằng như ở đồng bằng sông Cửu Long và Miền Đông Nam Bộ. Hiện nay Thạch đen được trồng nhiều ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc(An Giang)… Phân loại khoa học (Scientific classification): Bộ (Order): Hoa môi (Lamiales); Họ (Family): Hoa môi/Bạc hà (Lamiaccac); Chi (Genutis): Cỏ thach (Mesone); Loài (Species): Mesona chinensis [7].
  12. 4 2.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Thạch đen - Thân: Cây Thạch đen là loài cây hòa thảo, thân có bốn cạnh, hình đứng mềm, bên ngoài thân có phủ một lớp lông thô, rậm. Cây có chiều dài trung bình từ 40 - 60cm, tùy điều kiện chăm sóc và thổ nhưỡng có thể dài tới 1m. Cây Thạch đen có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh tỏa ra phủ kín trên mặt đất giống như cây bạc hà. - Chồi và lá: Lá cây Thạch đen mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Lá Thạch đen thuộc loại lá đơn, mọc đối, dày, màu xanh nhạt, hình trứng hoặc trứng thuôn, thon hẹp ở gốc, nhọn ở chóp. Lá dài từ 3 – 6 cm, rộng 1 – 2 cm, cuống lá dài 1 – 2 cm. Hai mặt lá đều có phủ một lớp lông mỏng, mép lá hình răng cưa. - Hoa và quả Hoa mọc thành cụm dày đặc ở đầu cành, khá dày đặc vào lúc hoa nở rộ, cuống hoa có thể dài tới 10 – 12 cm, có lông. Đài hoa có lông, 3 răng ở môi trên; tràng trắng hay hồng nhạt, môi trên 3 thùy, môi dưới to; nhị 2, thò dài, chỉ nhị tím. Quả của cây thạch đen nhỏ, nhẵn, thon dài khoảng 0,7 mm. Cây Thạch đen ra hoa vào cuối thu, đầu mùa đông. - Hệ rễ Rễ cây thạch đen có dạng chùm, rễ tỏa rộng và ăn nông. Rễ của cây Thạch đen có thể mọc từ gốc, thân khi tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm. Do vậy, khi cây Thạch đen phát triển, thân cây dài có thể có nhiều đốt thân mọc rễ cắm xuống để hỗ trợ hút chất dinh dưỡng [5]. 2.1.3. Nhóm điều kiện sinh thái. Thạch đen là cây chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện sinh thái, nguyên sản của cây Thạch đen là vùng khí hậu nhiệt đới. Nghiên cứu điều kiện sinh thái của cây Thạch đen là đề cập đến các điều kiện sống thích hợp nhất về các mặt như khí hậu, đất đai… của cây Thạch đen. Nắm vững những yêu cầu sinh
  13. 5 thái của cây Thạch thì sẽ giúp nó sinh trưởng, phát triển tốt. Sau đây ta xét một số điều kiện sinh thái chủ yếu: - Đất đai và địa hình Thạch đen là cây không yêu cầu khắt khe về đất. Tuy nhiên để cây Thạch đen sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng cho năng suất cao và ổn định thì Thạch đen nên được trồng ở những nơi đất tốt. Đất trồng Thạch đen tốt phải đạt yêu cầu đất xốp, đất cát, có tầng đất dày, không lẫn đá, nhiều mùn, gần nguồn nước tưới, có khả năng thoát nước tốt (không úng, lầy) và có độ dốc thoải. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở nước ta có nhiều vùng có đất đai thích hợp với cây Thạch đen, đặc biệt là vùng núi phía Bắc. Đất trước khi trồng phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Đối với đất nương rẫy, đất đồi sau khi cày bừa kỹ, sạch cỏ dại thì tiến hành làm hốc theo đường đồng mức (đường hình vành nón). Đối với đất bằng, đất ruộng thì tiến hành làm rãnh thoát nước xung quanh khu đất, lên luống rộng 1 – 1,5 m, cao 15 – 20 cm. Làm rãnh ngang luống có kích thước rộng 5 -7 cm, sâu 7 -10 cm hoặc bổ hốc trồng có kích thước dài 15cm, rộng 5 – 10 cm, sâu 7 – 10 cm. Về thành phần cơ giới, Thạch đen ưa các loại đất từ pha cát đến đất đồi, độ mùn cao. Thạch đen được trồng trên những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ sản phẩm thạch có màu đen đẹp, hương thơm tự nhiên , vị mát. Muốn Thạch đen có chất lượng cao và hương vị đặc biệt thì Thạch đen phù hợp trồng ở độ cao nhất định, thông thường Thạch đen chỉ phù hợp với đất rẫy có độ dốc < 250 . Cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha cát màu xám hoặc xám vàng có tầng sâu dày, không lẫn đá. Trồng Thạch đen trên đất ruộng cây phát triển tốt, cho năng suất cao. Tuy nhiên về chất lượng thạch, vị ngọt, mát và hàm lượng chất tan trong cây Thạch đen thấp hơn so với trồng trên đất rẫy, có độ dốc phù hợp. - Điều kiện khí hậu Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Thạch đen là nhiệt độ, ẩm độ. Cây Thạch đen phát triển tốt ở
  14. 6 nhiệt độ từ 200 - 250C, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm không khí là 80 – 85%, độ ẩm đất là từ 70 – 80%. Ánh sáng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất Thạch đen, cây Thạch đen là cây ưa sáng. Cũng như các thực vật khác, không khí rất cần đối với đời sống cây Thạch đen, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về hàm lượng CO2 cũng có ảnh hưởng tới sự quang hợp của cây thạch. Sự lưu thông không khí, gió nhẹ và có mưa rất có lợi cho sự sinh trưởng của cây thạch. Như vậy, điều kiện sinh thái có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của cây Thạch đen, tới năng suất và chất lượng Thạch đen. Do đó, cần nắm bắt được các nhân tố đó để có những giải pháp cho cây Thạch đen phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao hơn [10]. 2.1.4. Nhóm nhân tố kỹ thuật - Giống Việc lựa chọn giống đối với cây Thạch đen là việc quan trọng trong quá trình sản xuất cây Thạch đen. Có giống khỏe và sạch bệnh có thể tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và giảm bớt chi phí đầu tư chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh. Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giữ và tạo nguồn giống cho sản xuất đối với cây Thạch đen là rất cần thiết. Thạch đen chỉ được nhân giống bằng vô tính, nguồn giống chủ yếu bằng gốc thân của vụ trước. - Phòng trừ cỏ dại cho cây Thạch đen: Cây Thạch đen là cây thân mềm, cây lớn sẽ lan ra khắp bề mặt luống. Do vậy việc hạn chế cỏ dại để cây có thể tạo ra các rễ phụ tại thân, cành hỗ trợ quá trình hấp thụ dinh dưỡng. Sử dụng các biện pháp như chăm sóc tốt tạo điều kiện cho cây thạch đen nhanh phủ kín mặt đất vừa chống xói mòn vừa hạn chế tốt cỏ dại, vừa có tác dụng giữ ẩm và hạn chế cỏ bằng việc phủ rơm hoặc nilon khi trồng có hiệu quả cao, không tốn nhiều thời gian làm cỏ. - Tưới nước: Tiến hành tưới nước cho Thạch đen khi khô hạn để thúc đẩy sinh trưởng và phát triển của cây Thạch đen tạo năng suất và chất lượng thạch đều tăng.
  15. 7 Đối với cây Thạch đen có thể trồng xen canh trên cùng một diện tích đất với cây ăn trái như cam, quýt, nhãn, nho, xoài.... Trồng xen canh dưới bóng tán cây giúp cân bằng độ ẩm, kéo dài thời gian tưới nước của thạch đen. Cây Thạch đen yêu cầu luôn đảm bảo đủ ẩm cho ruộng, cây không thích hợp với điều kiện ngập úng hay khô hạn. - Bón phân: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng Thạch đen. Cây Thạch đen có khả năng hút dinh dưỡng liên tục trong suốt quá trình sinh trưởng và sinh thực. Nó có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng, có thể sống ở những nơi đất màu mỡ song cũng có thể sống ở những nơi cằn cỗi, nghèo kiệt dinh dưỡng mà vẫn cho năng suất nhất định. Lượng phân bón cho 1ha: Phân chuồng: 6 – 8 tấn /ha, phân đạm ure 75 kg, phân supe lân 200kg, phân kali 100kg hoặc sử dụng NPK 5 -10 -3: 350 – 450kg. - Phòng trừ sâu bệnh: Tùy theo từng loại sâu, bệnh mà ta sử dụng các loại thuốc khác nhau. Với sâu ăn lá: thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Ofatox 400EC, Trebon 10EC,... Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá. Với sâu cuốn lá: Thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Sharpa 25EC, Trebon 10EC,.. Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá. Với bệnh thối cổ rễ: Sử dụng cây giống khỏe mạnh, sạch sâu bệnh, không bón nhiều phân đạm, bón phân cân đối, luân canh hợp lý với cây lúa nước. Dùng các loại thuốc sau để trừ bệnh như: Copper Zinc, Validan 5DD, Topan 70WP,... Với bệnh sương mai: Phun ngừa hay phun sớm khi bệnh chớm phát bằng các loại thuốc như: Zinancol, Copper zinc,... ở nồng độ 0,2%
  16. 8 Với bệnh phấn trắng: dùng các loại thuốc có gốc lưu huỳnh như Anvil 5SC, Zineb 80%,... Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có các công trình nghiên cứu về các loại sâu bệnh hại trên các loại cây họ hòa thảo trong đó có cây Thạch đen, từ đó kèm theo các biện pháp phòng trừ hiệu quả. Có thể phòng trừ bằng thuốc hóa học hay các biện pháp sinh học khác nhằm tạo điều kiện cho cây Thạch đen phát triển tốt [10]. - Thu hoạch, bảo quản và chế biến Thạch đen: Cây Thạch đen có thời gian sinh trưởng ngắn (trong vòng 4 tháng), nên mỗi năm, người dân có thể làm 2 vụ Thạch đen và tiếp tục làm thêm một vụ lúa. Cắt xong một đợt, Thạch đen lại đâm chồi và phát triển tiếp, lại thêm ít bị sâu bệnh tấn công nên chỉ tốn tiền mua giống lần đầu[25]. Nếu được chăm sóc và bón phân tốt thì một năm có thể thu hoạch được hai lần vào tháng 6 và tháng 10. Thu hoạch khi cây xuất hiện nụ hoa ở ngọn là năng suất cao nhất. Cần cắt sát gốc, thân và lá thu về rải đều, phơi nắng nhẹ một ngày sau đó đánh đống lại 1-2 ngày mới đem ra phơi tiếp. Khoảng 2-3 ngày phơi là khô. Nếu ruộng không bón phân để phát triển tự nhiên, thì mỗi năm chỉ thu một lần vào tháng 10-11. Thường 10kg thân lá thạch tươi thì được 1kg khô [2]. Bảo quản ở những nơi khô ráo và thoáng mát để tránh hiện tượng thối mốc. Sau đó, có thể tiến hành chế biến, Thạch đen hiện nay vẫn chủ yếu được chế biến dưới dạng đóng thạch khô thô sơ để dễ vận chuyển. Vấn đề xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thạch ngay tại địa phương là điều cần được quan tâm. Để chế biến thạch ăn, chủ yếu người dân chế biến theo phương pháp nấu thủ công nên số lượng là hạn chế, chỉ phục vụ được nhu cầu tiêu dùng hàng ngày tại địa phương [10]. 2.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen Thạch đen có tổng hàm lượng polyphenol tổng, hàm lượng tanin và pectin chiếm trên 50%. Tanin và phenolic là nhóm chất quan trọng quyết định
  17. 9 chất lượng Thạch đen. Tanin có tính chất của vitamin P và làm tăng đáng kể tính giãn nở của mạch máu. Tanin thạch còn có tác dụng như chất chống oxy hóa, bảo vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu [4]. Cây Thạch đen bao gồm 17 axit amin, hàm lượng axit amin dao động từ 4,75% đến 13,65%. [20]. Thạch đen chiết xuất có hàm lượng cao các hợp chất polyphenolic [21]. Được biết trong thân, lá cây Thach đen có chất pectin tạo gel, khi bột của thân, lá khô ngâm vào nước chất gen trương nước tạo thành một khối Thạch màu đen. 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới Mesona chinensis Benth. (Chinese Mesona) là cây trồng nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, được sử dụng rộng rãi ở Đông Nam Á và Trung Quốc như là một thức uống thảo dược (Sirichai Adisakwattana và cs 2014) [16]. Thạch đen là thực phẩm lý tưởng có nguồn gốc tự nhiên, an toàn và tốt cho sức khỏe về cả mặt dinh dưỡng và làm dược phẩm (Zhao Zhi-guo và cs 2011) [23]. Cây Thạch đen giàu flavones, polysaccharides, polyphenols, pigments, và amino acids khiến nó trở nên hữu ích để làm nguyên liệu cho thuốc thảo dược, thực phẩm tốt cho sức khỏe, thức uống thảo dược và thuốc bổ hàng ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng loại thực phẩm này là một nguồn giàu chất chống glycat hóa tự nhiên giúp phòng ngừa biến chứng tăng đường huyết ở bệnh tiểu đường. Trong y học hiện đại, Thạch đen được sử dụng để chữa các bệnh say nắng, tiểu đường, cao huyết áp và viêm thận cấp. Các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia đã sử dụng Thạch đen để chế biến các sản phẩm thạch đóng hộp/vỉ như thạch dừa, thạch rau câu, chè ăn liền. Do đặc thù dễ chế biến thành các dạng sản phẩm với mùi vị khác nhau, do pha trộn với các loại hương liệu, dễ sử dụng nên các dạng sản phẩm thạch đã và đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng (Hoàng Thị Hà 2010) [4].
  18. 10 Tuy nhiên cho đến nay, có rất ít các công trình nghiên cứu về cây Thạch đen, một số ít công trình được công bố ở Trung Quốc như tác giả Liu Jin Fu và cs (2000) [23] khi nghiên cứu trồng Thạch đen cho thấy cây Thạch đen được trồng kết hợp trong hệ thống nông, lâm kết hợp (bao gồm cây Linh Sam, Trấu Trơn (Aleuritesfordii) thì Thạch đen đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các mô hình nông, lâm kết hợp khác ở phía Nam Trung Quốc. Đặc điểm cây trồng, thành phần hóa học, dược lực, kĩ thuật trồng trọt, nghiên cứu nuôi cấy mô cây Thạch đen đã được các tác giả Trung Quốc (Zhao Zhi-guo và cs 2011) [23] mô tả trong báo cáo nghiên cứu của họ. Jin Zhenliang (2012) [14] chỉ ra các phương pháp canh tác Thạch đen cho năng suất cao bao gồm: cày bừa chuẩn bị đất, lên luống rộng 1,5-1,8 m; phun topsin để vệ sinh đồng ruộng và tưới một lượng vừa đủ nước phân chuồng pha loãng; sử dụng phân bón hữu cơ hoai mục, phân hỗn hợp và phân lân để bón lót; bón lót trước khi bừa; lên luống theo độ rộng của luống và san phẳng mặt luống; che phủ mặt luống sau trồng; cắt ngọn khỏe dài khoảng 30cm, sau đó thành các đoạn dài khoảng 10cm, có 4-5 đốt; cắm hom vào luống đã chuẩn bị sẵn theo khoảng cách cây 3-5 cm, 6-8 cm; tưới đẫm. Các thí nghiệm đồng ruộng đã được tiến hành để xác định ảnh hưởng của các phương pháp canh tác khác nhau vào mùa đông, như không che phủ, che phủ rơm rạ và lớp màng nhựa đối với sự phát triển của cây Thạch đen. Kết quả cho thấy việc che phủ rơm rạ làm tăng đáng kể chiều cao cây, trọng lượng thân tươi, trọng lượng tươi trên mặt đất và tỷ lệ thân/lá tương ứng 19,5%, 26,1%, 15% và 16,8%. Màng nhựa tăng đáng kể chiều cao cây, chiều dài lá trên cây, chiều rộng lá trên cây, trọng lượng tươi, trọng lượng lá tươi và trọng lượng tươi trên mặt đất tương ứng là 52,4%, 46,7%, 43,8%, 42,2%, 42,8% và 42,6%. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của Thạch đen khi sử dụng lớp màng nhựa nhanh hơn so với che phủ bằng rơm rạ rất nhiều. Do đó, màng nhựa đã được coi là một phương pháp hiệu quả trong mùa đông cho cây Thạch đen (Yin Xiao Hong và cs 2010) [19].
  19. 11 Các tác giả Su Hai-lan, Chen Jing-ying và HuangYing-zhen (2010) [18] nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nông học và năng suất của cây Thạch đen. Kết quả chỉ ra rằng chiều dài thân, chiều cao cây, đường kính thân và chiều dài lóng ảnh hưởng có ý nghĩa tới năng suất của cây. Cả chiều dài thân và chiều cao cây có ảnh hưởng lớn đến năng suất, trong đó chiều dài thân là đặc điểm có ảnh hưởng lớn nhất. Nghiên cứu xác định thời điểm tối ưu để thu hoạch cây Thạch đen dựa trên hàm lượng của polysaccharide và flavonoids đã được thực hiện bởi một số nhà nghiên cứu Trung Quốc. Sự thay đổi thành phần hóa học và năng suất của Thạch đen chỉ ra rằng thời gian tốt nhất để thu hoạch là trong khoảng 10 ngày cuối của tháng 8 khi mà hàm lượng polysaccharide content đạt 1,96%, flavonoids 13,83% và năng suất 240 gram/cây (Huang Ying-zhen và cs 2013) [13]. Trong một nghiên cứu khác nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến chất lượng Thạch đen thực hiện bởi các tác giả Zhang Huaifen và cs (2012)[22]. Kết quả chỉ ra rằng thời điểm thu hoạch tốt nhất là từ 12h trưa đến 17h chiều trong tháng 9 và tháng 10, thời điểm tốt nhất là lúc 16h chiều. Ngoài ra, tác giả Zhang GF và cs (2012) [21] đã phân tích đặc điểm của 18 giống Thạch đen trồng ở Trung Quốc để cung cấp thông tin hữu ích cho việc phân loại, mô tả và nhân giống. Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ cây Thạch đen của Trung Quốc rất phát triển và đa dạng. Các sản phẩm sản xuất ra có mặt ở hầu hết các nước châu Á. Người dân Trung Quốc thường sử dụng Thạch đen dưới dạng sản phẩm dạng bột đóng gói, khi sử dụng pha với nước, đun sôi lên, thêm đường và hương liệu rồi đổ ra khuôn định hình. Sản phẩm này đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam và được người dân ta quen dùng vì sự tiện dụng của nó cũng như thời hạn bảo quản lâu. Trong các dây chuyền chế biến thạch công nghiệp, các thiết bị chính thường có các thông số kỹ thuật sau: + Thiết bị nấu: dung tích tùy theo công suất dây chuyền. Nhiệt độ nấu
  20. 12 90 - 950C, tốc độ cánh khuấy 30 - 120 v/ph. + Thiết bị lọc: Thường dùng máy lọc hai cấp để đảm bảo và nâng cao chất lượng. + Thiết trộn phụ gia, hương liệu: Trộn theo mẻ, khối lượng mỗi mẻ tuỳ thuộc vào công suất dây chuyền. Thời gian trộn điều chỉnh theo yêu cầu chất lượng. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam Hiện nay, ở các tỉnh miền núi phía Bắc Thạch đen được trồng nhiều ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn và được coi là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc ở vùng này. Bởi Thạch đen là loại cây dễ trồng, không mất nhiều công chăm sóc, ít bị sâu bệnh và cho năng suất cao. Trung bình 1ha cây Thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn 40 tạ, với giá bán dao động từ 25.000-30.000 đồng/1kg như hiện nay thì đây cũng là cây trồng mang lại thu nhập khá cho người nông dân. Năm 2013, diện tích Thạch đen ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng chỉ có 172 ha, đến năm 2014 tăng 284 ha. Hiện nay, diện tích trồng Thạch đen ở Thạch An đã tăng lên 335 ha (Phương Oanh 2015) [9]. Tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến nay, diện tích trồng cây Thạch đen hàng năm tại huyện luôn được duy trì ổn định từ 1.500 đến 2.000ha, năng suất bình quân từ 5,8 - 6 tấn/ha, sản lượng bình quân 8.700 - 12.000 tấn (Nguyên Khê 2009) [6]. Năm 2016, toàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trồng được gần 140 ha cây Thạch đen, đạt trên 279% kế hoạch (Trung Dương 2016) [3]. Mặc dù được coi là cây trồng xóa đói, giảm nghèo nhưng thực tế Thạch đen chưa bao giờ được quy hoạch vùng trồng và có những nghiên cứu một cách khoa học, kết hợp với chế biến sau thu hoạch, liên kết tìm đầu ra ổn định cho nông dân để cây trồng này phát triển bền vững (Thuận Thắng 2016) [11]. Nghiên cứu trồng cây Thạch đen bằng các đoạn thân khác nhau có công trình của tác giả Bùi Văn Thanh và cs (2009) [12] cho thấy có thể trồng Thạch đen bằng gốc, thân, ngọn hoặc chồi đều có tỷ lệ sống cao > 90%.
nguon tai.lieu . vn