Xem mẫu

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM). SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC HOA Lớp : DH30KT05 Khóa học : 30 GVHD : ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM). SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC HOA Lớp : DH30KT05 Khóa học : 30 GVHD : ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của GVHD là ThS. Trần Thị Hải Vân – Khoa Kế toán Kiểm toán – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Nội dung khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu của tác giả và không sao chép các nghiên cứu khác dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả cam đoan chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào về khóa luận của mình trước Hội đồng. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hoa ii
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Trần Thị Hải Vân – Giảng viên hướng dẫn của tác giả, cô đã tận tình hướng dẫn cũng như chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức trong suốt thời gian tác giả thực hiện khóa luận này. Những nhận xét và chỉ bảo của cô thực sự rất quý giá, giúp tác giả vượt qua những khó khăn để hoàn thành khóa luận. Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Qúy Thầy Cô giáo Trường Đại học Ngân hàng, đặc biệt là các Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm toán, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tác giả hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo cử nhân của nhà trường. Qua đó đã giúp tác giả có được những nền tảng kiến thức vững chắc hỗ trợ cho quá trình thực hiện khóa luận này. Cùng với đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị trong Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn tạo điều kiện về mọi mặt, luôn ủng hộ về tinh thần và động viên kịp thời giúp tác giả vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Trân trọng iii
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ............................................. 2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................. 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................... 3 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................... 3 1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:............................ 3 1.4.3. Phương pháp quan sát :......................................................... 3 CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. ............. 4 2.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan.................................... 4 2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................. 4 2.1.2. Các nghiên cứu trong nước................................................... 5 2.1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................ 6 2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT. ......... 7 2.2.1. Khái niệm về BCKT ............................................................. 7 2.2.2. Nguồn gốc của BCKT .......................................................... 8 2.2.3. Yêu cầu về BCKT................................................................. 9 2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT ............................................. 11 2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT. ............................................. 12 2.2.6. Một số BCKT đặc biệt. ....................................................... 16 2.3. Lý thuyết cơ sở của khóa luận. ............................................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 21 CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 22 THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT TẠI GRANT THORNTON (VIỆT NAM) ............................................................. 22 3.1. Giới thiệu tổng quan về Grant Thornton (Việt Nam) ............. 22 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................... 22 3.1.2. Các dịch vụ cung cấp. ......................................................... 23 3.1.3. Văn hóa và giá trị cốt lõi. ................................................... 25 3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. .................................. 27 3.2. Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC và phần mềm hỗ trợ quy trình thu thập và đánh giá BCKT. ............................................................... 29 3.2.1. Giới thiệu về sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant Thornton. ............................................................................................ 29 3.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam) .. ............................................................................................ 30 3.2.3. Phương pháp luận kiểm toán và các phần mềm hỗ trợ ...... 34 iv
  6. Trong năm : ............................................................................................. 41 3.3. Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC được áp dụng tại Grant Thornton (Việt Nam). .................................................................. 41 3.3.1. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu. ................................................... 42 3.3.2. Kỹ thuật kiểm tra vật chất .................................................. 48 3.3.3. Kỹ thuật Quan sát ............................................................... 50 3.3.4. Kỹ thuật xác nhận ............................................................... 54 3.3.5. Kỹ thuật phỏng vấn ............................................................ 56 3.3.6. Kỹ thuật tính toán ............................................................... 59 3.3.7. Kỹ thuật phân tích............................................................... 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 66 CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 67 4.1. Nhận xét chung về quá trình vận dụng kỹ thuật thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). ................................................................................................. 67 4.1.1. Ưu điểm. ............................................................................. 67 4.1.2. Hạn chế. .............................................................................. 68 4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC .................................................................... 69 4.2.1. Giải pháp............................................................................. 69 4.2.2. Kiến nghị ............................................................................ 71 KẾT LUẬN ............................................................................................. 74 PHỤ LỤC 1............................................................................................. 79 Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho ............................................................. 79 PHỤ LỤC 2............................................................................................. 82 Nội dung khảo sát KTV .......................................................................... 82 PHỤ LỤC 3............................................................................................. 86 Danh sách KTV trả lời phiếu khảo sát.................................................... 86 PHỤ LỤC 4............................................................................................. 88 Mẫu Thư xác nhận khoản mục Tiền gửi ngân hàng sử dụng tại GTV ... 88 v
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BCKT Bằng chứng kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính CLKT Chất lượng kiểm toán The Committee of Sponsoring Organizations COSO of the Treadway Commission GTV Grant Thornton (Việt Nam) HTK Hàng tồn kho IAS International Accounting Standards IFAC International Federation of Accountant KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ TNCB Thử nghiệm cơ bản TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VACPA Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam vi
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Mô tả thâm niên làm việc của các KTV thực hiện khảo sát ....... 42 Bảng 3.2. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu ........... 45 Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất.......... 50 Bảng 3.4. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật quan sát ....................... 51 Bảng 3.5. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phỏng vấn.................... 56 Bảng 3.6. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật xác nhận ...................... 57 Bảng 3.7. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật tính toán ...................... 60 Bảng 3.8. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phân tích...................... 63 vii
  9. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường với chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu và thành phần kinh tế, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Bên cạnh đó ngành kiểm toán đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển kinh tế. Cũng chính trong điều kiện kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn được nhiều người, nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp trên nhiều giác độ khác nhau, nhưng tất cả đều cần một BCTC có độ tin cậy cao, chính xác và trung thực. Do vậy cần phải có hoạt động kiểm toán độc lập và khách quan có kiến thức nghề nghiệp, uy tín, trách nhiệm để kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận về BCTC của doanh nghiệp, thể hiện qua quá trình thu thập và đánh giá các BCKT nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các phương pháp và chuẩn mực kế toán được thiết lập qua Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán ghi nhận các ý kiến của KTV, nó là sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, độ chính xác và hợp lý của nó phụ thuộc rất nhiều vào các bằng chứng mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm toán. Có thể nói BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời còn là cơ sở pháp lý cao trong việc giải quyết các tranh chấp và mâu thuẫn trong và sau quá trình kiểm toán. Do đó việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả, hợp lý và chính xác ngày càng được đánh giá cao. 1
  10. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam), có cơ hội được trải nghiệm với vai trò KTV trong việc thu thập BCKT và trợ giúp anh chị trong việc phân tích các bằng chứng thu thập được, kết hợp với những kiến thức được đào tạo tại trường, em nhận thấy rằng sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của KTV. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)” như một cơ hội được đi sâu tìm hiểu nhằm nâng cao và giải quyết những vướng mắc trong việc vận dụng thực tế kỹ thuật thu thập BCKT tại một doanh nghiệp kiểm toán. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Người viết thực hiện nghiên cứu đề tài với mục tiêu tổng quát là: Tìm hiểu vai trò của kỹ thuật thu thập BCKT đến kết quả của cuộc kiểm toán BCTC và hoàn thiệt kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Tìm hiểu một số vấn đề về BCKT và kỹ thuật thu thập BCKT theo VSA 500, ISA 500, ISA 300,… Nghiên cứu kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC nhằm tìm hiểu về các kỹ thuật được áp dụng trong kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam) ở các khoản mục và giai đoạn kiểm toán cụ thể. Từ đó đánh giá ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật được áp dụng để có cái nhìn khách quan hơn khi lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). 2
  11. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu và hồ sơ kiểm toán của Công ty Grant Thornton để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Từ đó đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan nhằm phát hiện ưu nhược điểm và tìm ra giải pháp khắc phục. 1.4.3. Phương pháp quan sát : Quan sát trực tiếp quá trình kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế để thu thập các thông tin liên quan. 3
  12. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. 2.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan. Nội dung chính của phần này, tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tầm quan trọng của việc thu thập BCKT và các kỹ thuật thu thập BCKT được áp dụng để trên cơ sở đó tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn. 2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới. Trong các nghiên cứu từ nước ngoài, với quan điểm CLKT được hiểu là khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai phạm trọng yếu trong việc trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng được kiểm toán (quan điểm của DeAgelo (1981), Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001) và đa số các nghiên cứu khoa học về kiểm toán). Theo đó, khi đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, kết quả chỉ ra rằng, khả năng các KTV phát hiện được các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực KTV trong việc thu thập BCKT. Nhiều nghiên cứu điển hình khác ở nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT được thực hiện bởi Mock & Samet (1982); Schroeder và cộng sự (1986); Sutton & Lampe (1990); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự (1995); Davis (1995); Behn và cộng sự (1997); Sucher và cộng sự (1998); Behn và cộng sự (1999); Pandit (1999); Chen và cộng sự (2001);… cũng đưa ra các kết luận về các nhân tố riêng rẽ hoặc từng nhóm nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Trong các kết quả nghiên cứu, các nhân tố được xác định có thể mang tính kế thừa và phát triển mới, và mức độ quan trọng của các nhân tố tới CLKT có thể khác nhau, tùy thuộc vào nhận thức của đối tượng mà nhà nghiên cứu thực hiện điều tra, khảo sát, cũng như địa điểm và bối cảnh thời gian của nghiên cứu. Tuy nhiên, sau sự kiện sụp đổ của Tập đoàn Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen, một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng việc đảm bảo CLKT không chỉ phụ thuộc vào các nhân 4
  13. tố của công ty kiểm toán, mà quan trọng hơn là phụ thuộc vào chính các KTV- những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng. Và quan trọng hơn là chất lượng của cuộc kiểm toán và kết luận của KTV phụ thuộc trực tiếp vào kỹ thuật được sử dụng để thu thập BCKT. Quan điểm thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của KTV cũng được đề cập trong các nghiên cứu như: Consideration of Fraud in a Financial Statement Audit xuất bản bởi AICPA (New York, 2005); A cause of failure in corporate governance của Crowther, D., & Jatana, R. (2005). Impact of Audit Evidence on Auditor’S Report của University of Benin (2010); Does Audit Evidence Type Effects on Quality of Auditor's Opinion? của Mohamed Zakari (2013); … Thấy được tầm quan trọng của việc thu thập BCKT, ngày càng có nhiều nghiên cứu đề cập đến kỹ thuật thu thập BCKT nhằm hỗ trợ KTV trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán một cách đúng đắn và hiệu quả nhất. Trong đó phải kể đến các nghiên cứu như: Audit Evidence and Method of obtaining evidence của Vinod Kumar năm 2008; Audit techniques and audit evidence được nghiên cứu bởi Radu Florea và Ramona Flolera vào năm 2011; Audit Evidence của Mạng lưới hệ thống kiểm toán quốc gia (NAS) xuất bản năm 2015; Techniques for Gathering Audit Evidence của Jane Boler trên tạp chí Kiểm toán xuất bản năm 2016; Three essays on unorthodox audit evidence được nghiên cứu bởi Kyunghee Yoon năm 2016; … 2.1.2. Các nghiên cứu trong nước. Tính đến nay, các nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT tại Việt Nam là không nhiều. Cụ thể: Tống Thế Thuận (2008) với đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán.Nguyễn Thị Khánh Linh (2012) với Luận văn Các phương pháp thu thập Bằng chứng kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn S&S. Trần Thị 5
  14. Minh Tâm (2012) với Luận văn “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC” .Lê Thanh Ngân (2013) Kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam. Thái Hà Anh (2015) với Luận văn Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư duy UHY. Các nghiên cứu này phần lớn tập trung vào việc làm rõ những nội dung cơ bản về BCKT và cách thức áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm troán trong từng quy trình kiểm toán BCTC. Qua đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện kỹ thuật thu thập BCKT tại đơn vị. TS Phan Thanh Hải (2014) với nghiên cứu Các kỹ thuật cơ bản sử dụng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.Th.s Đặng Văn Quang (2017) với nghiên cứu Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong hoạt động kiểm toán đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. Đây là một trong số ít những nghiên cứu đề cập đến những ưu điểm và hạn chế trong quá trình vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT. Như vậy các nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu quan tâm đến việc nghiên cứu các chủ đề liên quan đến kỹ thuật thu thập BCKT trong BCTC. Tuy nghiên hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin chưa đi sâu vào phân tích và làm nổi bật về tầm quan trọng của kỹ thuật thu thập BCKT trong thành công của một cuộc kiểm toán. 2.1.3. Khe hổng nghiên cứu Qua những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước kể trên có thể thấy BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Do đó việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả, hợp lý và chính xác ngày càng được đánh giá cao và trở thành đề tài rất được quan tâm. Ở Việt Nam việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật thu thập BCKT còn ít và thực hiên tương đối chậm hơn so với các nước trên 6
  15. thế giới, nhưng trong thời gian gần đây cũng đã có rất nhiều nghiên cứu quan tâm đến đề tài này hơn. Qua việc tổng quan về các nghiên cứu trước đã thực hiện liên quan đến đề tài này, tác giả nhận thấy có rất ít nghiên cứu thực hiện đo lường và đánh giá về các kỹ thuật thu thập BCKT, cũng như việc đưa ra khuôn mẫu chung trong việc lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC cho những KTV chưa có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán. Do đó, cần thiết thực hiện nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam nhằm khắc phục khe hổng trên. 2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT. 2.2.1. Khái niệm về BCKT Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ BCKT là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành nên ý kiến kiểm toán. BCKT bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”. Để thực hiện cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị được kiểm toán, KTV sẽ nhận được các tài liệu, thông tin từ ban quản lý về các báo cáo này. Những thông tin này không thể được tin cậy và KTV cần thu thập bằng chứng để xác nhận rằng thông tin do ban quản lý cung cấp là chính xác. Trong trường hợp này, ý kiến của KTV dựa trên bằng chứng thu thập được. Khái niệm này cũng chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa BCKT với kết luận kiểm toán. BCKT là cơ sở để hình thành nên kết luận kiểm toán và sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng của KTV. Từ đó tạo niềm tin cho những người sử dụng BCTC của doanh nghiệp. Vì tầm quan trọng và tính đa dạng của BCKT mà KTV cần nhận thức rõ về các loại bằng chứng để có thể đánh giá một cách hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán. 7
  16. 2.2.2. Nguồn gốc của BCKT  BCKT do KTV tự thu thập: Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng cách thực hiện các thủ tục kiểm toán để kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, ví dụ qua việc phân tích, soát xét và thực hiện lại các thủ tục đã được đơn vị thực hiện trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính; đối chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và việc sử dụng các tài liệu, thông tin đó. Qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đó, KTV có thể xác định rằng các tài liệu, sổ kế toán đã nhất quán và thống nhất với báo cáo tài chính.  BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin doanh nghiệp thông tin cho KTV Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các doanh nghiệp khác sau đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi, báo nợ báo có của ngân hàng. Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp như các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất, hoá đơn bán hàng... Các sổ kế toán, BCTC kế toán do doanh nghiệp lập. Những thông tin (lời nói, ghi chép) của cán bộ quản lý hoặc những giải trình của những người có liên quan đến đơn vị được cung cấp cho KTV.  BCKT do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau Thông tin từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên có thể sử dụng làm bằng chứng kiểm toán bao gồm xác nhận từ bên thứ ba, báo cáo của các chuyên gia phân tích, và dữ liệu có thể so sánh về các đối thủ cạnh tranh. Các bằng chứng do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến BCTC của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng, sổ phụ ngân hàng. Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành có liên quan đến doanh nghiệp. 8
  17. 2.2.3. Yêu cầu về BCKT Để các ý kiến nhận xét của KTV về BCTC được kiểm toán là đúng với mức độ nghi ngờ hợp lý thì các bằng chứng mà KTV đưa ra phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản của nó. Tuy nhiên BCKT thu nhận được cũng có những hạn chế nhất định, do trong quá trình kiểm toán còn phải tính đến chi phí của cuộc kiểm toán. Song chúng vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản để thể hiện tính thuyết phục của BCKT. Hai yêu cầu cơ bản của BCKT thu thập được là: tính thích hợp và tính đầy đủ. 2.2.3.1. Tính thích hợp Tính thích hợp của BCKT thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy của bằng chứng. Nếu bằng chứng được xem là có giá trị cao thì nó giúp rất nhiều trong việc KTV xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và KTV sẽ tin tưởng và yên tâm khi kết luận báo cáo kiểm toán. Yêu cầu về tính thích hợp là thước đo chất lượng của BCKT đã thu thập được, do đó nó chỉ phụ thuộc vào các thể thức kiểm toán được lựa chọn là chủ yếu, chứ không phụ thuộc nhiều vào quy mô mẫu kiểm toán. BCKT được xem là thích hợp khi nó đảm bảo các đặc điểm chủ yếu sau: Thích đáng: BCKT phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm toán mà KTV đã xác định. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng để chứng minh cho chúng. Ví dụ: trong quá trình kiểm toán khách hàng quên không thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp, thì BCKT phải là việc so sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán phí vận chuyển... Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng được cung cấp từ các nguồn bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn bên trong doanh nghiệp. Thí dụ, tài liệu, thông tin thu thập được từ ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp,... 9
  18. Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy hơn, những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét thì mới đi đến kết luận đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản phải thu, biên bản kiểm hàng tồn kho, tiền mặt... là những bằng chứng có tính khác quan, còn nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lý kế toán về hàng tồn kho, các khoản phải thu... thì tính khách quan không cao. Bằng chứng do KTV thu thập trực tiếp hay gián tiếp: những bằng chứng do KTV trực tiếp thu nhận được thông qua việc xem xét, quan sát, tính toán, điều tra thực tế sẽ có giá trị hơn nếu chỉ dựa vào tài liệu, thông tin do doanh nghiệp hoặc người khác cung cấp. Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả sẽ có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém. Bằng chứng được cung cấp do những cá nhân có đủ trình độ chuyên môn sẽ được đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoặc KTV có trình độ chuyên môn thấp. 2.2.3.2. Tính đầy đủ Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lượng BCKT mà KTV thu nhận được và có thể dựa vào đó để đưa ra những ý kiến của mình. Mặc dù không có một thước đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đầy đủ hay chưa nhưng số lượng chứng cứ thu thập được có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô, mẫu mã KTV lựa chọn để kiểm toán rất quan trọng trong việc quyết định tính đầy đủ của BCKT. Song ngoài quy mô mẫu lựa chọn để kiểm toán, tính đầy đủ của bằng chứng còn phụ thuộc vào mẫu đó có bao quát được các yếu tố hoặc các tiêu thức có thể đại diện cho tổng thể hay không. Thí dụ, mẫu đó phải bao gồm các khoản mục thể hiện tính trọng yếu trong tổng thể quan sát, kiểm toán hoặc ở những bộ phận, những trường hợp có mức rủi ro cao. Ngoài ra mẫu chọn 10
  19. kiểm toán trong khoảng thời gian bao quát càng rộng thì tính đầu đủ của bằng chứng càng cao. Ngoài hai yêu cầu trên, để đáp ứng các yêu về chất lượng của cuộc kiểm toán thì BCKT thu thập phải kịp thời và có tính thuyết phục khi đưa ra các kết luận của KTV. 2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT Mục đích chính của việc lập kế hoạch thu thập BCKT là vạch ra lộ trình hỗ trợ KTV thu thập BCKT hiệu quả xúc tiến đưa ra kết luận kiểm toán một cách phù hợp. Việc lập kế hoạch nên tập trung vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán. Lập kế hoạch thu thập bằng chứng được thực hiện trong quá trình chuẩn bị kiểm toán, tuy nhiên nó có thể được tinh chỉnh, phát triển và thích nghi trong quá trình thực hiện kiểm toán. Lợi ích của việc lập kế hoạch thu thập bằng chứng tốt là xác định những gì cần được nhắm mục tiêu, để thu thập bằng chứng phù hợp và đầy đủ và tránh lãng phí thời gian và tài nguyên. KTV được lựa chọn việc lên kế hoạch theo các cách khác nhau sao cho đủ bằng chứng để có thể rút ra các kết luận đáp ứng các mục tiêu của kiểm toán. Để chuẩn bị một kế hoạch thu thập bằng chứng, các bước sau đây cần được xem xét: Xác định bằng chứng theo yêu cầu của các mục tiêu và tiêu chí kiểm toán Các mục tiêu kiểm toán xác định các câu hỏi chính cần được kiểm toán trả lời. Để trả lời mục tiêu kiểm toán, KTV cần thu thập một loạt các bằng chứng thích hợp. Bằng cách chia nhỏ những câu hỏi chính này thành các câu hỏi phụ và chỉ ra bằng chứng cần thiết. Không phải tất cả thông tin có sẵn cho KTV đều là BCKT. KTV cần xác định thông tin nào có thể được so sánh với các tiêu chí kiểm toán để thực hiện các kết quả kiểm toán. Xác định các kỹ thuật thu thập BCKT. 11
  20. Một khi các bằng chứng được xác định, KTV sẽ xác định nơi có thể thu thập được các bằng chứng. Đôi khi nhiều nguồn có thể được yêu cầu. Ở giai đoạn này, việc xác định kỹ thuật thu thập BCKT là rất quan trọng. Bằng chứng thu thập tại chỗ là đặc biệt quan trọng khi kiểm toán được sử dụng để xác minh tính phù hợp và thực hiện hiệu quả các thỏa thuận đã lập kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán. 2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT. BCKT gồm nhiều loại khác nhau, được thu thập từ nhiều kỹ thuật khác nhau như: Kỹ thuật kiểm tra, quan sát, xác nhận, phỏng vấn, phân tích, tính toán,... Mỗi kỹ thuật thu thập bằng chứng sẽ cung cấp những loại bằng chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng kỹ thuật có những ưu điểm và hạn chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, KTV cần phối hợp sử dụng nhiều phương pháp để đạt được mục tiêu kiểm toán. Nói cách khác, trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của mình, KTV sẽ lựa chọn các kỹ thuật để thu thập BCKT. 2.2.5.1. Kiểm tra Kiểm tra là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu, số liệu có liên quan hoặc kiểm tra các tài sản hữu hình. Thường gồm hai loại: Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu như hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, xuất kho, sổ kế toán,… Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách:  Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết luận này.Thí dụ KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản.  Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến hành theo hai hướng: (1) Từ chứng từ gốc; kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách hoặc (2) Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan. Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để thỏa mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc cho đến sổ sách 12
nguon tai.lieu . vn