- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng sinh trưởng của lợn lai thương phẩm (♂ rừng X ♀(♂ rừng X ♀ ĐP)
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO HẢI SƠN
Tên chuyên đề:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN LAI
THƯƠNG PHẨM (♂ RỪNG X ♀ (♂ RỪNG X ♀ ĐP)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K48 - CNTY - N03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: PSG.TS. TRẦN VĂN PHÙNG
Thái Nguyên, năm 2020
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong khoa để xây dựng và hoàn thiện
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giảng dậy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân
em, giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã luôn
động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn đến bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị
cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã của Công ty CP
Khoa học sự sống đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Để góp phần hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được
sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn trân
thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô, gia đình, cùng toàn thể bạn bè
luôn mạnh khỏe và thành đạt.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Sinh viên
Đào Hải Sơn
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả tổng hợp về công tác tiêm phòng ...................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 29
Bảng 4.3. Kết quả công tác khác ..................................................................... 29
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của lợn lai thương phẩm ... 30
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn qua các kỳ cân .................. 31
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn lai thương phẩm ....34
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai thương phẩm ...35
Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn ....................... 37
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai thương phẩm .....38
Bảng 4.10. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai thương phẩm.....39
- iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Đồ thị biểu thị 3 dạng sinh trưởng của lợn ..................................... 10
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn rừng lai thương phẩm ............. 33
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn ............................................. 36
- iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
VN : Việt Nam
ĐP: Địa phương
CS: Cộng sự
QTCS: Quy trình chăn sóc
ĐVT: Đơn vị tính
TN: Thí nghiện
ĐC: Đối chứng
TT: Tháng tuổi
SD: Số dư
KL: Khối lượng
- v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm 4
2.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn thương phẩm ...................................... 5
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi lợn thịt thương phẩm ..... 7
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn thịt ..................................... 10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 20
- vi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu ................... 21
3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ........................................................ 23
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 23
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 24
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 29
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ................................................. 30
4.2.1. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của lợn lai thương phẩm ......... 30
4.2.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn lai thương phẩm ............... 31
4.2.3. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn .............................. 37
4.2.4. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ................. 38
4.2.5. Kết quả nghiên cứu về chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ................. 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp trong đó trồng trọt và chăn nuôi là
hai ngành chủ đạo. Trong ngành chăn nuôi của Việt Nam, chăn nuôi lợn có vị
trí quan trọng hàng đầu vì chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp phần lớn thịt tiêu
thụ hằng ngày, đáp ứng thói quen và khẩu vị ăn thịt lợn của người Việt mà
còn cung cấp lượng phân bón hữu cơ quan trọng cho trồng trọt. Mặt khác lợn
là vật nuôi có vòng đời ngắn, tăng trọng nhanh, thức ăn có thể tận dụng, thu
hút được sức lao động ở nông thôn.
Ngày xưa, người dân nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong
nông hộ với mục đích tận dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho lợn
coi như “bỏ ống tiết kiệm”. Ngày nay, chăn nuôi lợn ở nhiều nơi đã phát triển
theo hướng công nghiệp và sử dụng thức ăn tổng hợp đã mang lại nhiều lợi
nhuận và hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Do đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu không chỉ dừng lại
ở việc ăn no mặc ấm mà ngày nay là ăn ngon mặc đẹp, vì vậy yêu cầu chất
lượng sản phẩm cao và thị hiếu ăn "thịt đặc sản" ngày càng tăng, đã và đang
tạo nên một nghề chăn nuôi lợn mới và khác biệt, đó là chăn nuôi lợn rừng.
Song việc nuôi lợn rừng thuần trở nên khó khăn bởi là nghề mới có ít người
nuôi, hiếm con giống cùng với việc chưa hiểu biết hết tập tính và phương
pháp chăm sóc thích hợp nên hiện nay ở nước ta và nhiều nước khác chủ yếu
là nuôi lợn rừng lai. Về cơ bản là lợn rừng lai là kết quả lai tạo giữa lợn đực
rừng thuần và lợn nái địa phương vùng cao, con lai sinh ra có ưu thế lai cao
của cả bố và mẹ như: khả năng thích nghi, chịu đựng kham khổ, sức đề kháng
cao, ít dịch bệnh, thịt mềm, thơm ngon, nhiều nạc, ít mỡ được người tiêu dùng
ưa chuộng. Đã có nhiều người quan tâm đến việc nuôi lợn rừng lai như một
- 2
mô hình chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, số lượng lợn lai
theo hình thức này không nhiều, trong khi nhu cầu rất cao, làm cho giá cả
theo đó cũng tăng cao hơn gấp nhiều lần so với thịt lợn nuôi công nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty CP Khoa học sự sống đã có một số
công trình nghiên cứu và tiến hành lai tạo lợn rừng lai giữa lợn rừng Việt
Nam với lợn địa phương vùng cao. Nhóm lợn lai này mang các đặc điểm có
giá trị của hai giống lợn bố mẹ, tuy nhiên việc xác định mức độ lai giữa hai
nhóm lợn này là bao nhiêu để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng cũng như
hiệu quả kinh tế của người sản xuất là rất quan trọng. Vì thế, cần tiếp tục có
những khảo sát đánh giá khả năng sinh trưởng, tính năng sản xuất thịt để tạo
ra các sản phẩm có giá trị thực phẩm và giá trị kinh tế. Vì vậy, em tiến hành
đề tài này nhằm mục đích:
Đánh giá được sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của lợn rừng lai thương
phẩm F2 {♂ rừng VN x ♀ F1 (♂ rừng x ♀ ĐP) góp phần phát triển chăn nuôi
lợn rừng lai phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn rừng lai với lợn địa
phương Nậm Khiếu và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn rừng lai thương
phẩm tại Trại chăn nuôi tại Công ty CP Khoa học sự sống.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng
sinh trưởng của lợn rừng lai thương phẩm, phục vụ cho nghiên cứu, học tập
của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và
người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện
- 3
thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn rừng
lai thương phẩm.
Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh
nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực
hành, củng cố kiến thức bản thân.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm
Lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất chăn
nuôi và chất lượng sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.
+ Ưu thế lai là thuật ngữ chỉ về hiện tượng cơ thể con lai xuất hiện những
phẩm chất ưu tú, vượt trội so với đời bố mẹ chẳng hạn như sinh trưởng nhanh,
phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt…
Theo Shull, nhà khoa học người Mỹ đề xuất vào năm 1914 thì ưu thế
lai là tập hợp của những hiện tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn,
khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so
với bố mẹ.
+ Hiện nay chăn nuôi lợn là ngành phát triển đứng hàng đầu ở nhiều
nước, có đến 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó ưu thế lai được
sử dụng như là một nguồn lực sinh học nhằm tăng năng suất và hạ giá thành
sản phẩm trong chăn nuôi.
Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các
giai đoạn phát triển. Nếu lấy trọng lượng lúc mới sinh là 1kg thì đến lúc 7 - 8
tháng tuổi, lợn có thể đạt 100 kg tức là tăng trọng gấp 100 lần. Tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng trung bình theo giai đoạn phát triển có khác nhau: sau khi cai
sữa lợn tăng trọng trung bình 400g/ngày, tiếp theo 500g/ngày, cho đến khi lợn
đạt 30kg, 600g/ngày đến lúc 40kg, 700g/ngày cho đến 70kg. Từ đó đến khi
đạt 100kg thì tốc độ phát triển cơ giảm và bắt đầu tích lũy mỡ nhanh hơn.
Quy luật phát triển này được vận dụng có hiểu quả vào việc nuôi lợn thịt
hướng nạc.
- 5
Sinh trưởng là quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích của
cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau và ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con vật
có thể sinh trưởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy luật phát triển
của mỗi giống.
Sản phẩm thịt được đánh giá cả khi con vật còn sống và sau khi đã mổ
thịt. Khi còn sống, được đánh giá qua tăng trọng/ngày và tiêu tốn thức ăn qua
thời gian nuôi và trọng lượng xuất chuồng. Khi đã mổ thịt, ngoài các chỉ tiêu như
tỷ lệ thịt xẻ, còn chú trọng đánh giá cơ lườn lưng. Cắt tiết diện cơ lườn lưng ở vị
trí đốt xương sống thứ 13 để có được một mặt cắt gọi là “mắt thịt” Diện tích mắt
thịt là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nạc của con lợn. Khi con lợn còn sống, chỉ tiêu này
được thăm dò qua các phương pháp siêu âm (ultra-sound), tức là đo độ dày
mỏng của lớp mỡ lưng ở vị trí xương sườn thứ 7, thứ 13 (rồi cộng lại, chia đôi,
lấy trung bình). Hệ số di truyền của mắt thịt khá cao h2= 0,66.
Cần chú trọng đến hệ số di truyền của mắt thịt (cũng là của tỷ lệ nạc) vì
h2 của "mắt thịt" là khá cao như trên đã trình bày. Những tính trạng có h2 cao
sẽ có hiệu quả chọn lọc cao. Hiệu quả chọn lọc được tính bằng h2 nhân với ly
sai chọn lọc, mà ly sai chọn lọc là độ lệch trung bình giữa trung bình của đàn
và trung bình của cá thể trong đàn được giữ lại để chọn lọc. Dưới da, thường
có lớp mỡ, dày nhất là ở lưng, kéo dài từ gáy đến mông. Ở một số giống địa
phương, lớp mỡ lưng dày trên 4cm, có loại đến 8cm trong trường hợp lợn đạt
khối lượng 200kg. Hiện nay lợn hướng nạc được nuôi theo hướng giảm bề
dày mỡ lưng xuống dưới 3cm. Có giống, dòng đã đạt 1,6cm mỡ lưng. Mỡ
thân (loại mỡ dễ bóc) cũng tăng hay giảm bớt tỷ lệ tương ứng với mỡ lưng
(Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002).
2.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn thương phẩm
Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh
lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn
- 6
nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ
không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn
không khỏe và chất lượng con giống kém. Trong giai đoạn này lợn con có
những đặc điểm sinh lý đặc trưng mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ
dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp cho chúng.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh: Trong giai đoạn này
lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng dần theo tuổi. Từ lúc
sơ sinh đến lúc cai sữa, trọng lượng của lợn con tăng từ 10 đến 12 lần. So với
các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều
lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng.
Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các thành phần
hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm hàm lượng sắt trong
cơ thể lợn con mới sinh ra là 187% nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn
40,58 % sau đó tăng dần lên 60 ngày bằng lúc mới đẻ ra.
Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa
mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa
cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ
60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong
khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng
nếu như không có thức ăn bổ sung thêm.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [10] đặc điểm của lợn con giai
đoạn sau cai sữa là tế bào cơ xương phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về protein
lúc này là cao nhất trong toàn bộ chu trình sinh trưởng. Nhu cầu về protein và
chất khoáng phải đầy đủ để đảm bảo cân bằng trao đổi chất, vì trong giai đoạn
này cường độ trao đổi chất khá cao. Khả năng tiêu hao các loại thức ăn thô
của lợn còn kém. Tỉ lệ các loại thức ăn trong khẩu phần cần chiếm 80 - 85%.
Nếu dùng dưới dạng hạt nên chế biến như ngâm, rang nghiền…là tốt nhất.
Đối với thức ăn xanh nên dùng loại tươi non, giàu vitamin tránh lãng phí để
đảm bảo sinh thưởng nhanh.
- 7
Giai đoạn sau cai sữa lợn con cần nhiều protein, khoáng, vitamin cho
phát triển cơ, xương. Tuy nhiên, lợn con sau khi cai sữa khả năng tiêu hoá còn
yếu, lượng ăn mỗi lần còn ít, vì vậy cần cho ăn nhiều bữa/ngày, mỗi ngày cho
ăn 4 - 5 bữa trong giai đoạn đầu. Khoảng cách giữa các bữa ăn phải chia đều,
nên cho ăn thức ăn tinh trước, thô xanh sau. Không cho ăn các loại thức ăn
kém phẩm chất, thối mốc, hư hỏng vì dễ gây cho lợn bị ỉa chảy.
Đặc điểm của giai đoạn lợn choai này là lợn có khả năng tiêu hoá và
hấp thu dinh dưỡng của các loại thức ăn cao. Hệ mô cơ cũng phát triển nhanh,
hình dạng nổi lên rõ nét, nhất là các cơ mông, cơ vai, cơ lườn lưng. Đến gần
cuối giai đoạn này thì lợn tích luỹ mỡ rõ. Do vậy cần cho lợn vận động, tắm
chải cho lợn.
Giai đoạn này lợn phàm ăn, khả năng lợi dụng thức ăn cao, nhất là thức
ăn thô xanh. Từ đặc tính đó cần cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, đồng
thời tận dụng các loại rau, bèo phế phụ phẩm trong nông nghiệp để đảm bảo
dinh dưỡng, tiết kiệm chi phí thức ăn.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi lợn thịt thương phẩm
Trong quá trình nuôi dưỡng, một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
chăn nuôi lợn thịt thương phẩm.
1. Giống
- Giống được xem là tiền đề trong chăn nuôi lợn, các giống khác nhau
thì có năng suất và chất lượng thịt khác nhau.
- Về năng suất, các giống lợn ngoại có tốc độ sinh trưởng phát triển
nhanh hơn các giống lợn nội.
- Hầu hết các giống lợn nội có tỷ lệ mỡ cao, tỷ lệ nạc thấp chỉ từ: 35 -
40%, trong khi các giống lợn ngoại nhập cho tỷ lệ nạc rất cao đạt từ 50 - 60%.
Tuy nhiên, các giống lợn nội thường có vị thơm ngon, thớ cơ nhỏ, mịn hơn.
Vì thế, đối với điều kiện chăn nuôi ở nước ta cần phải phối hợp nhiều
giống để con lai có năng suất cao và phẩm chất thịt tốt, đồng thời có khả năng sử
dụng nguồn thức ăn sẳn có của địa phương và khả năng chống đỡ bệnh tật cao.
- 8
2. Sức khỏe và khối lượng ban đầu
Sức khỏe và trọng lượng cai sữa lợn con ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất chăn nuôi. Nếu sức khỏe lợn con theo mẹ trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, tiêu chảy, viêm đường hô hấp, còi cọc... thì đến giai đoạn nuôi
thịt lợn sẽ tăng trọng kém.
3. Giới tính
- Đối với lợn đực nuôi không thiến thì khả năng sinh trưởng và phát
triển nhanh hơn, tỷ lệ thân thịt cao hơn và chuyển đổi thức ăn hiệu quả hơn
lợn cái. Tuy nhiên, mùi trong thịt xuất hiện khi lợn đực trưởng thành. Ngày
nay lợn sinh trưởng nhanh hơn và được giết thịt sớm hơn, bởi vậy vấn đề mùi
hôi cũng được giảm đáng kể.
- Trong quá trình nuôi cả lợn đực và lợn cái khi đến tuổi trưởng thành
đều giảm khả năng tăng trọng và dẫn tiêu tốn thức ăn cao. Đây là yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí thức ăn trong chăn nuôi vì thế người chăn nuôi cần linh
hoạt để chủ động quyết định thời gian nuôi vỗ béo và thời điểm xuất chuồng
cũng như phương pháp cho ăn để tiết kiệm được chi phí về thức ăn và nâng
cao chất lượng thịt xẻ trong chăn nuôi lợn.
4. Ngoại cảnh
Yếu tố ngoại cảnh có tác động trực tiếp đến đàn lợn nuôi, các yếu tố
như nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi tác động đến khả năng ăn
vào, tiêu hóa, hấp thu và sức khỏe đàn lợn.
Nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa cao, tích lũy
cao, sinh trưởng phát triển nhanh và cho năng suất cao. Nếu chuồng nuôi
nóng quá lợn sẽ ăn ít, khả năng tiêu hóa kém, giảm tăng trọng. Còn khi nhiệt
độ môi trường xuống thấp, vào mùa đông trời rét cơ thể lợn phải tiêu hao
nhiều năng lượng, chi phí cao.
Nhiệt độ tiểu khí hậu chuồng nuôi từ 22 - 270C, ẩm độ 65 - 70% là
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn thịt.
- 9
5. Thời gian và chế độ nuôi
Khi thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao hơn nhưng tiêu tốn nhiều
thức ăn, tốn nhiều công chăm sóc, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao,
quay vòng vốn dài và khả năng tích mỡ trong thân thịt cao.
Nếu lợn được ăn nguồn thức ăn dinh dưỡng tốt, có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, phương pháp chế biến phù hợp, không sử dụng các chất cấm trong
chăn nuôi, tăng cường sử dụng các chế phẩm vi sinh có lợi, có nguồn gốc tự
nhiên phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì làm cho
năng suất và chất lượng thịt sẽ cao đáp ứng được yêu cầu về an toàn thực
phẩm trong chăn nuôi lợn hiện nay.
6. Quản lý
Quản lý đàn, trang trại và cơ sở chăn nuôi là một yếu tố hết sức quan
trọng góp phần vào thành công cho chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, việc này tại các
nông hộ nhỏ lẻ vẫn còn có tâm lý chủ quan, chưa được quan tâm và thực hiện
tốt dẫn đến khó kiểm soát khu vực chăn nuôi, phương tiện và yếu tố con
người ra vào. Từ đó làm cho môi trường chăn nuôi tiềm ẩn nhiều mối nguy về
dịch bệnh và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh
tế. Nếu làm tốt được vấn đề này thì tạo môi trường sống tốt, ít dịch bệnh, vật
nuôi phát triển tốt, ít dịch bệnh từ đó giảm nguy cơ lạm dụng kháng sinh trong
điều trị bệnh góp phần giảm chi phí thuốc thú y, tăng cơ hội tạo ra sản phẩm
thịt lợn an toàn.
Với những ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất và
chất lượng thịt lợn chúng tôi thiết nghĩ người chăn nuôi cần thay đổi trong
cách thực hành chăn nuôi lợn thịt để vừa giúp các nhà chăn nuôi có lãi, đồng
thời cung cấp cho thị trường những sản phẩm thịt lợn chất lượng, tạo niềm tin
cho khách hàng như là một giải pháp để phát triển chăn nuôi bền vững trong
thời gian tới.
- 10
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn thịt
Để nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát dục của vật nuôi, người ta
dùng phương pháp định kỳ cân khối lượng và đo kích thước của cơ thể vật
nuôi. Từ đó tính toán ra các chỉ tiêu sinh trưởng để đánh giá khả năng sinh
trưởng và phát dục của vật nuôi. Theo Lê Huy Liễu và cs, (2004)[8]. Các chỉ
tiêu sinh trưởng thường dùng khi nghiên cứu khả năng sinh trưởng của vật
nuôi là:
+ Sinh trưởng tích luỹ: là khối lượng, kích thước, thể tích của vật nuôi
tích luỹ được qua thời gian khảo sát. Các thông số thu được qua các lần cân
đo là biểu thị sinh trưởng tích luỹ của vật nuôi.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): là khối lượng, kích thước, thể tích của vật
nuôi tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị sinh trưởng tuyệt
đối thường là gam/con/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): là tỷ lệ % của phần khối lượng (thể tích,
kích thước) tăng lên so với khối lượng (thể tích, kích thước) thời điểm cân đo.
Đơn vị sinh trưởng tương đối thường là %.
Hình 2.1. Đồ thị biểu thị 3 dạng sinh trưởng của lợn
- 11
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn gồm có yếu
tố bên ngoài và yếu tố bên trong.
* Các yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có
ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá
trình sinh trưởng tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của
các giống lợn khác nhau, do ảnh hưởng của các yếu tố nội tiết của hệ thống
thần kinh.
Quá trình trao đổi chất trong cơ thể xảy ra dưới sự điều khiển của các
hormon. Vì hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào
và giữ cân bằng các chất trong máu.
Theo Lê Viết Ly (1994) [9] cho biết: Yếu tố di truyền là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học,
nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Sự khác nhau này không
những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự
hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các
giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của
gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng sữa,
sinh sản đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng ở
đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai
khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên
liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng còn gọi
là tính trạng đo lường, sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như:
Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều
đo (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002) [14].
- 12
Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi chất
xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến yên STH
là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn
Thắng và cs, (2006) [12]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh
trưởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn
liên hợp phát triển, tăng tạo xương (nhất là các xương dài).
Nguyễn Văn Thiện và cs, (2002) [14] cho rằng: Giống cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt.
Thông thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống
ngoại nhập nội. Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60
kg. Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire) nuôi tại Việt Nam có thể
đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi.
* Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ và độ ẩm
môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác.
Về dinh dưỡng khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả về
số lượng và chất lượng thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát
triển các cơ quan trong cơ thể. Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các
yếu tố ngoại cảnh chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn
Phùng và cs, (2004) [10] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy
tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một
số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức
dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví như
chúng ta cho lợn ăn khẩu phần có nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn và
ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phần có nhiều bột đường hoặc nhiều chất
béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên.
- 13
Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hưởng của nuôi
dưỡng rất rõ. Nuôi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ giúp gia
súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn và chế độ
dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm chất thân thịt
của vật nuôi.
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức
khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cơ thể. Nếu nhiệt độ
môi trường không thích hợp thì sẽ không đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn
ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Nhiệt độ thích hợp
cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C, độ
ẩm thích hợp 70%. Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng
sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cơ thể. Một số công
trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (dưới
5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi
nhiệt độ môi trường là 29,50C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 -
180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C. Nhiệt độ chuồng nuôi có
liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn
vào khoảng 70% (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [10].
Tác giả Nguyễn Văn Thiện và cs, (2002) [14] cho biết ở điều kiện nhiệt
độ và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình
hô hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài
ra khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng ngày giảm.
Do đó tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến
sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm.
nguon tai.lieu . vn