Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ KIỀU VÂN Tên đề tài: KẾT NỐI KHÁCH DU LỊCH VỚI CÁC ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THÔNG QUA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH: TRƯỜNG HỢP TẠI CÔNG TY SỰ KIỆN VÀ DU LỊCH QUỐC TẾ HASU, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K48 - PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh Thái Nguyên, năm 2020
  2. i LỜI CẢM ƠN Với sự quan tâm tận tình của nhà trường, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo cơ hội thực tế cho sinh viên chúng em thực tập cuối khoá, đây là một cơ hội tốt để em học hỏi, được thực hành các kỹ năng đã học trên lớp và rút kết từ những trải nghiệm trực tiếp giúp ích rất lớn để em ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn. Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô Vũ Thị Hải Anh Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Cô đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thiện luận văn này. Em xin trân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty Sự kiện & Du lịch quốc tế HASU và các anh chị nhân viên của công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa luận. Anh chị đã tận tình giúp đỡ, em được trau dồi kiến thức về chuyên ngành lẫn trái chuyên ngành, những thủ thuật làm việc hiệu quả để giúp ích cho công việc sau này. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng và kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên khóa luận không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong được nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể các bạn để khóa luận này hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020 Sinh viên Hà Kiều Vân
  3. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4 1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4 1.4.1. Nội dung .................................................................................................. 4 1.4.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 6 2.1. Về cơ sở lí luận .......................................................................................... 6 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 6 2.1.2. Khái niệm du lịch, thị trường, khách hàng, sản phẩm, du lịch cộng đồng ..... 8 2.1.3. Khái niệm du lịch cộng đồng ................................................................ 11 2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 14 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14 2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng trên Thế Giới .......................... 14 2.2.2. Tình hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam ............................................... 17 Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 22 3.1. Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh của công ty HASU ......................... 22 3.1.1. Tìm hiểu chung về công ty HASU ........................................................ 22 3.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty HASU............................................ 31
  4. iii 3.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn HĐKD DLCĐ của công ty HASU 35 3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 35 3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 36 3.3. Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng của HASU...................................................................................... 38 3.3.1. Giải pháp đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng ........................................................................................................ 38 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, hình ảnh doanh nghiệp ...................................................................................................... 42 3.3.3. Giải pháp đối với cộng đồng địa phương tham gia vào du lịch cộng đồng....43 3.3.4. Giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá ............................... 45 3.3.5. Giải pháp với đối thủ cạnh tranh ........................................................... 46 3.4. Nội dung thực tập ..................................................................................... 48 3.4.1. Công việc cụ thể tại nơi thực tập .......................................................... 48 3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 57 3.4.3. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 59 3.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 59 3.4.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 61 Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62 4.1. Kết luận .................................................................................................... 62 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63 4.2.1. Với nhà nước, tổng cục du lịch ............................................................. 63 4.2.2. Với chính quyền địa phương ................................................................. 63 4.2.3. Với Công ty Sự kiện & Du lịch Quốc tế HASU ................................... 64 4.2.4. Với sinh viên ......................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66 PHỤ LỤC
  5. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm vừa qua ..................... 34 Bảng 3.2. Một số công việc tự nghiên cứu tài liệu tại công ty ....................... 48 Bảng 3.3. Một số công việc liên quan đến nhập mặt vé ................................. 49 Bảng 3.4. Một số công việc liên quan đến Thiết kế Tour du lịch, tính giá Tour .....51 Bảng 3.5. Một số công việc tại công ty liên quan đến đăng tải quảng cáo Tour du lịch, tư vấn khách hàng online ................................................... 53
  6. v DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Logo biểu trưng của công ty Du lịch & Quốc tế HASU ................ 23 Hình 3.2: Cơ cấu nhân sự công ty ................................................................... 27 Hình 3.3: Vé điện tử xác nhận hành trình ....................................................... 50 Hình 3.4: Tour du lịch Ba Bể tự thiết kế ......................................................... 52 Hình 3.5: Đăng tải Tour trên mạng xã hội ...................................................... 54 Hình 3.6: Phản hồi khách hàng trên mạng xã hội ........................................... 55
  7. vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT Diễn giải CĐ Cộng đồng HĐKD Hoạt động kinh doanh Công ty HASU Công ty Sự kiện và Du lịch Quốc tế HASU DLCĐ Du lịch cộng đồng GĐ Giám đốc HĐND Hội đồng nhân dân KH Khách hàng TNHH Công ty Trách nghiệm hữu hạn TP Thành phố UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nộidung văn hóa sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và du khách quốc tế, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinhxã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh quốc phòng. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước phát triển. “Du lịch trở thành một trong ba ngành công nghiệp tạo ra việc làm lớn nhất trên thế giới. Du lịch thúc đẩy sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và phần lớn trong số đó hỗ trợ một cách tích cực cho việc cải thiện điều kiện sống của người dân địa phương. Du lịch cũng mang lại nguồn thu đáng kể từ thuế thu nhập. Những nghề nghiệp mới nhất trong du lịch cũng được tạo ra ở các nước đang phát triển giúp cho họ cân bằng cơ hội kinh tế và tránh khỏi việc di cư tự do từ các vùng quê lên các thành phố lớn” [13]. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế phát triển Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển du lịch theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết. Chú trọng phát triển du lịch là một trong những chiến lược phát triển kinh tế hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng như các nước trong khu vực đang khai thác loại hình du lịch cộng đồng (DLCĐ) để thu hút khách du lịch,
  9. 2 được coi là hoạt động kinh tế cơ bản vừa đáp ứng nhu cầu du khách vừa mang lại lợi ích cho cộng đồng (CĐ) địa phương. Việt Nam có nhiều tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của các dân tộc, tập tục và lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là cơ sở để phát triển mạnh loại hình DLCĐ. DLCĐ không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương. Trước xu thế phát triển mạnh của ngành du lịch, đặc biệt là DLCĐ đang ngày càng phát triển tại Việt Nam, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân tại nhiều địa phương, đồng thời góp phần phát huy thế mạnh văn hóa bản địa. Đã có rất nhiều các công ty, doanh nghiệp… ra đời và phát triển nhanh chóng. Công ty Sự kiện và Du lịch Quốc tế HASU (Công ty HASU) ra đời muộn hơn, chịu sự cạnh tranh gay gắt từ những công ty bạn. Tuy nhiên Công ty HASU lại tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu để từ đó rút kết được nhiều ý tưởng hay để có cách điều chỉnh hợp lý. Nhờ vậy mà hiện nay công ty HASU đã có được niềm tin tưởng trong lòng du khách. Những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên phát triển, tự khẳng định mình trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Đặc biệt, công ty đã chú trọng phát triển loại hình DLCĐ: Xây dựng và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm du lịch là các tour, tuyến, chương trình du lịch hấp dẫn, phong phú cả về chất lượng lẫn loại hình du lịch đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách tứ phương. Xuất phát từ thực tế trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Kết nối khách du lịch với các điểm đến du lịch cộng đồng thông qua các doanh nghiệp lữ hành: trường hợp tại Công ty Sự kiện và Du lịch Quốc tế HASU, tỉnh Thái Nguyên”.
  10. 3 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài tìm hiểu tình hình hoạt động và phát triển DLCĐ của công ty nhằm kết nối khách du lịch với các điểm đến DLCĐ, tăng thu nhập người dân giúp đời sống được cải thiện, phong tục tập quán được lưu giữ và quảng bá đến với khách du lịch trên phạm vi trong tỉnh Thái Nguyên và cả nước. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng lượng khách DLCĐ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn - Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh (HĐKD) của công ty HASU. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong HĐKD DLCĐ của công ty HASU. - Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả HĐKD DLCĐ của công ty HASU. 1.2.2.2. Về thái độ - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa đồng và cởi mở với mọi người trong công ty. - Có trách nhiệm và hoàn thành mọi công việc được giao. - Chủ động học hỏi, sẵn sàng hỗ trợ mọi người trong các công việc; chủ động đưa ra ý kiến, quan điểm của bản thân. 1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc * Kỹ năng sống - Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người trong công ty. - Biết lắng nghe góp ý của các anh chị trong công ty, từ đó sửa đổi và hoàn thiện bản thân hơn. - Giao tiếp, ứng xử lịch sự phù hợp với từng hoàn cảnh.
  11. 4 * Kỹ năng làm việc - Biết cách lên kế hoạch thực hiện công việc khoa học, hợp lý. - Hoàn thành công việc đúng thời hạn. - Có khả năng quan sát, xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công việc được giao. - Chủ động học hỏi, tiếp thu kiến thức và kỹ năng làm việc còn thiếu sót qua quá trình thực tập tại công ty. 1.3. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: từ ngày 10 tháng 01 đến ngày 10 tháng 5 năm 2020. - Địa điểm: Tầng 2 tòa nhà Đông Á 1 số 142, đường Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên. 1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.4.1. Nội dung - Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty. - Tìm hiểu các sản phẩm - dịch vụ của công ty. - Tìm hiểu các HĐKD của công ty. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn HĐKD DLCĐ của công ty HASU. - Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả HĐKD DLCĐ của công ty HASU. 1.4.2. Phương pháp thực hiện 1.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin *Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua hồ sơ năng lực; báo cáo theo quí, theo năm của công ty; qua trang Web bán hàng của công ty; qua bộ phận bán hàng, kế toán,…
  12. 5 *Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ giám đốc công ty là ông Nguyễn Văn Phong để lấy những thông tin có liên quan như: Sản phẩm - dịch vụ công ty cung cấp; khách hàng mục tiêu; xu hướng du lịch hiện nay;… Được thu thập qua phỏng vấn Trưởng các bộ phận và nhân viên trong công ty. 1.4.2.2. Phương pháp phân tích thông tin Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu nhằm phân tích lợi nhuận, doanh thu và phương pháp so sánh để làm rõ xu hướng du lịch và tình hình phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.
  13. 6 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Về cơ sở lí luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 2.1.1.1. Khái niệm Công ty Một số khái niệm mà khi nghiên cứu khoa học pháp lý một số Quốc gia cho thấy: Theo Pháp:“Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó” [19]. Theo luật của bang Georgia - Mỹ: “Công ty là một pháp nhân được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ” [19]. Theo luật của bang Lousiana - Mỹ: “Công ty là một thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất.Tuy nhiên sự thay đổi của những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con người cụ thể” [19]. Tổng quan lại: “Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung” [19]. 2.1.1.2. Khái niệm Công ty Trách nhiệm hữu hạn - Công ty Trách nghiệm hữu hạn (TNHH): là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể
  14. 7 sở hữu nó. Trên phương diện pháp luật công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các nghĩa vụ và quyền tương ứng với quyền sở hữu công ty. - Theo khoản 4 Điều 4 luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 2 và không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Pháp luật quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu [15]. 2.1.1.3. Khái niệm Công ty du lịch lữ hành - Công ty du lịch lữ hành: là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho du khách. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian là bán sản phẩm của các nhà cung cấp sản phẩm du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu của du khách từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của họ. Tại Việt Nam, dựa trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, các công ty lữ hành được chia làm hai loại là: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa. Trong đó các doanh nghiệp lữ hành quốc tế được hoạt động trên cả thị trường quốc tế và thị trường nội địa, còn các doanh nghiệp lữ hành nội địa chỉ được phép kinh doanh trên thị trường nội địa [9].
  15. 8 2.1.2. Khái niệm du lịch, thị trường, khách hàng, sản phẩm, du lịch cộng đồng 2.1.2.1. Khái niệm du lịch, các loại hình du lịch Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau. Theo tổ chức Du lịch thế giới: “Du lịch là hoạt động của con người đến và ở tại những nơi ngoài môi trường hàng ngày của họ trong một thời gian nhất định với mục đích giải trí, công vụ hay những mục đích khác”. Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Theo luật Du lịch Việt Nam: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Tóm lại, du lịch là việc di chuyển của con người giữa các vị trí địa lý vì một số mục đích và trong một khoảng thời gian nhất định, với sự trợ giúp của các phương tiện di chuyển hoặc không nhằm mục đích niềm vui hoặc kinh doanh. *Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:  Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế; Du lịch nội địa.  Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: Du lịch chữa bệnh; Du lịch nghỉ ngơi giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch tôn giáo; Du lịch khám phá.
  16. 9  Căn cứ vào phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp; Du lịch tàu hỏa; Du lịch tàu biển; Du lịch ô tô; Du lịch hàng không.  Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Du lịch ở khách sạn; Du lịch nhà trọ; Du lịch cắm trại.  Căn cứ vào đặc điểm địa lý: Du lịch miền biển; Du lịch miền núi; Du lịch đô thị; Du lịch đồng quê.  Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: Du lịch theo đoàn; Du lịch cá nhân.  Căn cứ vào thành phần của du khách: Du khách thượng lưu; Du khách bình dân.  Các loại hình du lịch mới: Du lịch sinh thái; DLCĐ; Du lịch nông nghiệp.  Du lịch Teambuilding; Du lịch MICE (Là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện); Du lịch Thiền [16]. 2.1.2.2. Khái niệm thị trường, thị trường du lịch Có thể hiểu Thị trường theo nghĩa sau: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán [18]. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá [18]. Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó [18]. Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị [18].
  17. 10 Khái niệm thị trường du lịch: Theo nghĩa hẹp: “Thị trường du lịch chỉ là thị trường nguồn khách du lịch, tức là vào một thời gian nhất định, thời điểm nhất định tồn tại người mua hiện thực và người mua tiềm năng có khả năng mua sản phẩm hàng hóa du lịch” [11]. Theo nghĩa rộng: "Thị trường du lịch chỉ là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường du lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu và cung cấp sản phẩm du lịch” [11]. 2.1.2.3. Khái niệm khách hàng. Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ [17]. Trong điều kiện kinh tế phát triển, cạnh tranh khốc liệt thì KH trở nên có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. 2.1.2.4. Khái niệm sản phẩm, sản phẩm du lịch Định nghĩa sản phẩm: - Theo Từ điển Tiếng Việt: + Sản phẩm là cái do lao động của con người tạo ra. + Cái được tạo ra, như là một kết quả tự nhiên. Định nghĩa sản phẩm du lịch: Theo quan điểm Marketting: "Sản phẩm du lịch là những hàng hoá và dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách du lịch" [16].
  18. 11 Theo Điều 4 chương I - Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích từ ngữ: “Sản phẩm du lịch (tourist product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [16]. Tóm lại, sản phẩm du lịch là một dạng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch của con người. Trong đó, nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh thần. 2.1.3. Khái niệm du lịch cộng đồng Thuật ngữ DLCĐ xuất phát từ hình thức du lịch làng bản ngay từ những năm 1970 ở các nước khu vực châu Âu, châu Mỹ, châu Úc. Khách du lịch tham quan các làng bản, tìm hiểu về đời sống sinh hoạt, phong tục, tập quán, khám phá hệ sinh thái của vùng núi non. Các cuộc du ngoại này thường được tổ chức tại những vùng rừng núi, mang tính chất hoang dã, địa hình hiểm trở, thưa dân cứ, các điều kiện đi lại, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn. Những lúc như vậy du khách rất cần có sự giúp đỡ của người dân bản địa như: dẫn đường khỏi bị lạc, nơi ở qua đêm, ăn uống,… khách du lịch thường gọi những chuyến đi đó là những chuyến đi hỗ trợ của người dân địa phương. Đây chính là tiền đề cho phát triển loại hình DLCĐ. Năm 1980, một tổ chức phi lợi nhuận về trao đổi giáo dục nên có tên gọi “Cultural Homestay International” được thành lập để giúp những người có nhu cầu, đặc biệt là những cựu học sinh đến được với các gia đình ưng ý và qua đó xúc tiến, thúc đẩy tinh thần đoàn kết, tăng cường sự hiểu biết quốc tế thông qua các chương trình homestay của họ. Năm 1995 DLCĐ homestay tại Việt Nam đã bắt đầu được khá nhiều người chú ý kể từ khi có chưng trình tàu Thanh niên Đông Nam Á cập cảng lần đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, du lịch cộng đồng dần phát triển ở nước ta. Trải qua hơn một thập kỷ phát triển du lịch cộng đồng đã dần khẳng định được vị thế
  19. 12 của mình trong ngành du lịch nước nhà. Năm 2006 DLCĐ tại Việt Nam bắt đầu trở thành loại hình được đông đảo du khách du lịch tham gia, mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho ngành du lịch nước nhà và khẳng định được nhiều địa điểm du lịch được thiên nhiên ưu đãi vô cùng. *) Du lịch cộng đồng được các tổ chức định nghĩa như sau: Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “Du lịch dựa vào cộng đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ, tham gia vào quá trình phát triển và quản lí, và phần lớn các lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng”. Theo định nghĩa này, cộng đồng được nêu bật lên với vai trò tuyệt đối trong du lịch dựa và cộng đồng. Họ cũng chính là nhân tố thu lợi trực tiếp từ hoạt động du lịch [7]. Theo Viện Nghiên cứu phát triển nông thôn Miền Núi (thuộc hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam) đưa ra định nghĩa du lịch dựa vào cộng đồng “Là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch đông khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch cộng đồng khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng”. Theo quan điểm của Viện Nghiên cứu phát triển Miền Núi, định nghĩa này cho ta thấy cái nhìn rộng hơn về du lịch dựa vào cộng đồng, hiểu được mục tiêu của hình thức du lịch này [7]. Tóm lại, Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương (phong cảnh, văn hoá…) sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất định [7]. Xét về bản chất, DLCĐ là một loại hình du lịch do chính CĐ người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung, thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của
  20. 13 địa phương (phong cảnh, văn hoá…). Mô hình DLCĐ tạo điều kiện cho du khách trải nghiệm cuộc sống của người dân bản địa với những sinh hoạt rất đời thường và những món ăn dân dã đậm chất địa phương. Ngoài ra, mô hình du lịch bền vững này góp phần thúc đẩy các chiến lược xóa đói giảm nghèo, tạo ra sinh kế đồng thời khuyến khích vai trò của người dân bản địa trong việc hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng và bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống văn hóa cũng như các di sản thiên nhiên tại địa phương. Đặc điểm của du lịch cộng đồng:  Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững.  Du lịch cộng đồng cần có sở hữu cộng đồng.  Thu nhập từ du lịch cộng đồng cần giữ lại cho cộng đồng.  Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng.  Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng.  Du lịch cộng đồng cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cơ quan nhà nước [9]. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng: 1. Cộng đồng phải tham gia trực tiếp và được trao quyền để đảm bảo quyền sở hữu và minh bạch trong quản lý. 2. Thiết lập mối quan hệ đối tác với các bên liên quan. 3. Đạt được những chứng nhận tiêu chuẩn từ các cơ quan ban ngành và tổ chức có liên quan. 4. Cải thiện phúc lợi xã hội và đảm bảo về nhân phẩm. 5. Đảm bảo sự công bằng và cơ chế phân chia lợi ích minh bạch. 6. Tăng cường kết nối với nền kinh tế địa phương và khu vực. 7. Tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương. 8. Đóng góp vào việc bảo tồn nguồn tài nguyên tự nhiên.
nguon tai.lieu . vn