Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ VỸ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI DA XANH TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên – năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ VỸ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI DA XANH TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 - TT Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Lân Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo trường đại học nông lâm thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa nông học, các thầy giáo cô giáo trong khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo: GS.TS. Nguyễn thị lân người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh (Citrus Maxima) tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy, cô, bác và các anh chị tại trang trại mà tôi đã thực tập, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn. Để thực hiện quá trình thực tập, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới trang trại Bùi Huy Hạnh và toàn thể các anh chị tại trang trại giúp đỡ và cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất lẫn tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó. Trong quá trình hình thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót vì vậy, tôi kính mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Vỹ
  4. MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam ............... 3 2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới ..................................... 3 2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam .................................... 6 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam ...... 11 2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................... 12 2.2.1. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới.......................................................................... 12 2.2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi ở Việt Nam................................................................................... 14 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ............................. 16 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập............................................................... 16 3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 16 3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 16 Phần 4. KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 18 4.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh .................. 18 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại Bùi Huy Hạnh .................................. 18 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19 4.2. Hiện trạng sản xuất bưởi Da Xanh của trang trại Bùi Huy Hạnh ............ 22 4.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh và một số công việc được thực hiện trong đợt thực tập tốt nghiệp tại trang trại Bùi Huy Hạnh ........................................................................................................ 24
  5. 4.3.1 Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh ........ 24 4.3.2. Những công việc thực hiện trong quá trình thực tập tại trang trại........ 31 4.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ và thực hiện các công việc tại trang trại Bùi Huy Hạnh ................................. 32 4.4. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình TTTN tại Trại trại Bùi Huy Hạnh ..................... 32 4.4.1. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong thời gian TTTN ...................................................................................... 32 4.4.2. Bài học kinh nghiệm trong quá trình TTTN tại trang trại .................... 33 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 35 5.1. Kết luận .................................................................................................... 35 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36
  6. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa HQKT hiệu quả kinh tế BVTV bảo vệ thực vật HD hải dương DX da xanh KD kinh doanh KHKT khoa học kỹ thuật TTTN thực tập tốt nghiệp
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới.......................... 3 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số vùng, nước trồng nhiều bưởi trên thế giới năm 2017 ................................................. 4 Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại Bùi Huy Hạnh trong 3 năm gần đây ............................................................... 20 Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của trang trại Bùi Huy Hạnh ................ 21 Bảng 4.3: Tình hình sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh ..... 23 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện ghép bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh, vụ thu năm 2018 .................... Error! Bookmark not defined.
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Cây bưởi có tên khoa học là (Citrus grandis Osbeck), thuộc chi (genus) Citrus, nhóm cam quýt, họ (familia) Rutaceae, là loại cây được trồng lâu đời và phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam Việt Nam. Bưởi là một trong những cây ăn quả được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước khu vực châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malayxia, philippin,… bưởi có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, thực tế cho thấy cây bưởi sau trồng 4 đến 5 năm có thể năng suất có thể đạt 250 quả/cây ở vườn có mật độ 400-500 cây/ha, thu lãi 40-100 triệu đồng/ha/năm,. Khi xã hội ngày một phát triển như cầu của con người về đồ ăn, thức uống tươi ngày càng được quan tâm và sử dụng, những thực phẩm tươi đó chủ yếu được lấy từ các loại cây ăn quả, vậy nên phát triển cây ăn quả nói chung, cây bưởi nói riêng là cần thiết. Trang trại Bùi Huy Hạnh thuộc xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương là một vùng đất phát triển về cây ăn quả có múi tổng diện tích của trang trại là 3 ha trong đó trồng cây ăn quả như bưởi, cam và một số loại cây khác. Thuộc vùng đất màu mỡ điều kiện khí hậu phát triển tốt, giao thông vận tải thuận tiện cho việc xuất khẩu và đi lại vì vậy để hiểu biết hơn trang trại cũng như về cách chăm sóc bưởi và tìm hiểu về những giống bưởi và những kinh nghiệm của trang trại nên chúng em đã về trang trại làm về cây bưởi với tên đề tài: Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương”.
  9. 1.2. Mục tiêu Đánh giá được hiện trạng sản xuất và ứng dụng KHKT trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh. Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn, trong áp dụng kỹ thuật của sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại. Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.
  10. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới * Tình hình sản xuất Trên thế giới sản xuất khoảng 8-9 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 6,5-6,8 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philipines, Thái Lan, Bangladesh,.. được sử dụng để ăn tươi. Trong nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng bưởi trên thế giới không ngừng tăng. Hiện nay vùng trồng bưởi ở Việt Nam, Thái Lan, Cu Ba, Malaixia và miền Nam Trung Quốc,.. đang gặp những khó khăn lớn về phát triển bưởi do một số bệnh hại trên cây có múi như bệnh Greening, Tristeza. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này kiến cho diện tích cây có múi, trong đó có bưởi của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc không tăng lên được. Tính đến năm 2017 diện tích trồng cây bưởi đạt 348.212 ha, năng suất bình quân đạt 260.277 tấn/ha và sản lượng đạt 9.063.143 tấn. Trong vòng gần 10 năm từ 2007-2017, diện tích bưởi mặc dù giảm nhưng sản lượng tăng, nguyên nhân chủ yếu do năng suất được tăng lên bởi áp dụng các tiến bộ khoa học trọng sản xuất bưởi. Bảng 2.1 diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới Chỉ tiêu Năm Năm 2010 Năm 2012 Năm 2014 Năm 2017 2007 Diện tích (ha) 305.834 320.255 231.518 319311 348.212 Năng suất (tạ/ha) 233,395 236,595 256,291 260,689 260,277 Sản lượng (tấn) 7.138.003 7.577.065 8.240.213 8.324.062 9.063.143 (NGUỒN FAOSTAT 2017)
  11. Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số vùng, nước trồng nhiều bưởi trên thế giới năm 2017 Diện tích Năng suất TT Vùng/nước Sản lượng (tấn) (ha) (tạ/ha) 1 Châu Á 211.797 311,366 6.594.638 2 Châu Mỹ 75.858 207,150 1.571.393 3 Châu Phi 56.802 140,196 796.338 4 Trung Quốc 90.917 512,411 4.658.672 5 Việt Nam 46.791 121,466 568.352 6 Mỹ 24.440 259,088 633.210 7 Thái Lan 24.350 93,299 236.510 8 Ấn Độ 14.922 235,899 352.000 NGUỒN FAOSTAT 2017 Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cam quýt chủ yếu, riêng với cây bưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Á và Địa Trung Hải. Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây bưởi và cũng là khu vực sản xuất bưởi lớn nhất trên thế giới, năm 2017 với diện tích cho thu hoạch là 211.797 ha, năng suất 311,366 tạ/ha thì sản lượng đạt được là 6.594.638 tấn. Một số nước ở châu Á tuy có sản lượng bưởi cao như Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan, nhưng do hạn chế về trình độ canh tác nên năng xuất và chất lượng các giống bưởi ở vùng này còn tấp so với các vùng khác. Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng trồng bưởi khác trên thế giới. Tuy nhiên nghề trồng cam quýt ở châu Á là sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Dài Loan) và sự canh tác truyền thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines,... ở vùng này, hiện nay tình hình sâu bệnh hại trên cây có múi xảy ra nghiêm trọng.
  12. Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới gồm các quốc gia Châu Mỹ gồm: Mỹ, Ý,Braxin, Mehico.., Châu Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Mailayxia, Thái Lan.. Năm 2017 diện tích bưởi ở trung quốc là 90.917 ha, năng suất đạt cao nhất thế giới (512,411 tạ/ha) và đạt sản lượng là 4.658.672 tấn quả. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất bưởi. Ở Trung Quốc bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc kiến và Đài Loan. Theo một số tài liệu mới đây cho rằng: Các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển mạnh hơn so với các loại cây ăn quả khác. Đặc biệt có một số giống bưởi nổi tiếng như: Bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quân Khê,… được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao. Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của miền Bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao phuang, Cao fan,... Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995). Đến năm 2007, theo Somsri, diện tích bưởi ở Thái Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm. Năm 2012, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 19.326 tấn. Đến năm 2017, Thái Lan trồng với diện tích 24.350 ha và đạt sản lượng 236.510 tấn Ấn Độ: Bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng. Bưởi chùm là loại quả dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước. Những vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể trồng dược ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm. Năm 2012, sản lượng bưởi quả đạt 183.922 tấn xếp thứ 2 về sản xuất bưởi quả ở các nước châu Á. Dự kiến năm 2015, Ấn Độ sẽ tăng gấp đôi diện tích trồng bưởi chùm cho xuất khẩu và sản lượng dự kiến tăng 30%
  13. Mỹ: là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng thứ 2 thế giới, trong đó chủ yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói chung và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ giống bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không hạt. (thể bất dục đực, bất dục cái, thể tam bội,…). Năm 2009, sản lượng bưởi quả (chủ yếu là bưởi chùm) của Mỹ đạt 1.182.970 tấn và là quốc gia xuất khẩu bưởi chùm lớn nhất thế giới. * Tình hình tiêu thụ Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm 2004/2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng (80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/2006: 6 - 7 triệu thùng (102-119 nghìn tấn), năm 2006/2007: 8 triệu thùng (136 nghìn tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004. Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích. Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại quả có múi quý hiếm. Năm 2004, Nga nhập 4 nghìn tấn bưởi, tăng so với 32 nghìn tấn năm 2003, 33 nghìn tấn của năm 2002 và 22 nghìn tấn năm 2001. Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy, Nga đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu bưởi, sau Nhật bản (288 nghìn tấn) và Canada (51 nghìn tấn), trong tổng số 464 nghìn tấn của toàn thế giới. Các nước cung cấp bưởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam Phi và Achentina. 2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam * Tình hình sản xuất Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, cây bưởi nói riêng được coi là một trong 4 loại cây ăn quả chủ lực có năng suất, sản lượng cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cao.
  14. Nước ta là nước trồng nhiều loại bưởi như bưởi Đoan Hùng, Diễn, Da xanh, Phúc Trạch, Năm Roi, bưởi Quế Dương... Ở khắp các vùng miền của cả nước bưởi có giá trị kinh tế cao nhất là Bưởi da xanh được trồng chủ yếu ở miền Nam, hiện nay loại bưởi này đang được rất nhiều người cũng như thị trường ưa chuộng và tin dùng. Theo các tác giả Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca. Nước ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là: - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: ở đây có một tập đoàn cam quýt rất Phong phú như: Cam chanh, cam sành, cam giấy, bưởi, quýt, quất. Các giống được ưa chuộng và trồng hiện nay là cam sành, cam mật, bưởi năm roi, bưởi Long Tuyền. Đặc biệt có các giống cây bưởi đặc sản nổi tiếng được người tiêu dùng ưa chuộng và mua với giá cao (bưởi Da Xanh của Bến Tre, bưởi Năm Roi của Vĩnh Long, Hậu Giang, bưởi Lông Cổ Cò của Tiền Giang..) - Vùng Bắc Trung bộ: Trong vùng này có hai vùng bưởi đặc sản đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Với ưu việt của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày càng được mở rộng. Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này được trồng ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy. Hiện chỉ còn một số vùng tương đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc Quang, riêng cây bưởi ở vùng này có 474 ha chiếm 17,5% diện tích cây có múi với giống bưởi Đoan Hùng ngon nổi tiếng. Bảng 2.3: Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2010-2017 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 2010 36.042 111,017 400.126 2012 37.407 116,939 437.436 2014 38.813 120,225 466.630 2015 39.547 119,195 471.380 2017 46.791 121,466 568.352 NGUỒN FAOSTAT 2017
  15. Bảng 2.3 cho chúng ta thấy rằng tình hình sản xuất bưởi có xu hướng tăng đồng đều về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Đến năm 2017 cả nước có 46.791 ha, sản lượng đạt 568.352 tấn. Dễ dàng nhận thấy ở nước ta bưởi được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, và có nhiều vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm hecta bưởi là: vùng bưởi Đoan Hùng – Phú Thọ (khoảng 300 ha), bưởi Diễn – Hà Nội (riêng xã Phú Diễn có khoảng 53 ha với 600 hộ trồng, xã Thượng Mỗ, huyện Hoài Đức – hà Tây diện tích bưởi Diễn khoảng 125 ha), bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh (1.250 ha), bưởi Thanh Trà – Thừa Thiên Huế (165,2), bưởi Biên Hòa - Đồng Nai vv..., đặc biệt là bưởi vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, chỉ riêng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long diện tích đã khoảng trên 10.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long với diện tích 4,5 nghìn ha. Với giống bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây hơn 20 năm tại tỉnh bến tre diện tích tăng rất nhanh, vì vậy trồng bưởi là một lợi thế, là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, các hộ trồng bưởi da xanh ở tỉnh Biến tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha. Ở Trung Mỗ, Hà Tây người ta tính được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu nhập của một sào bưởi lên khoảng trên 40 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được 15 - 20 triệu đồng/năm. * Tình hình tiêu thụ Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi của nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Một vài năm gần đây đã có một số công ty như Hoàng Gia, Đông Nam đã bắt đầu những hoạt động như đầu tư sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo GAP, đăng ký thương hiệu một số giống bưởi ngon ở nước ta như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch vv... Với mục đích xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Bưởi Năm Roi ở Đồng bằng sông Cửu Long được nhiều khách nước ngoài ưa chuộng.
  16. Hiện nay mặt hàng bưởi da xanh là đặc sản của tỉnh Bến Tre, đã được xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới. Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc trưng mang tính đặc sản địa phương. Một số giống nổi tiếng ở các địa phương với mục đích sản xuất hàng hóa như: - Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre. Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có trên 4000 ha. Ngoài tiêu thụ nội địa, bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số nước như Mỹ, Thái Lan. - Bưởi Năm Roi: trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Theo Viện Quy hoạch thiết kế Nông nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến năm 2010 diện tích trồng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước, bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang web riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này. - Bưởi Đường Lá Cam: trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, hiện nay ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa. - Bưởi Lông Cổ Cò: là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Hiện nay, diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm chủ yếu dùng tiêu thụ nội địa. - Bưởi Thanh Trà: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế, đã trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố đô Huế. Diện tích bưởi Thanh Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà,
  17. Phong Điền, Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400 ha. - Bưởi Đoan Hùng: trồng tập chung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven sông Lô và sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn gốc ở xã Chí Đám và bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha. Trong những năm gần đây bưởi Đoan Hùng liên tục mất mùa, năng suất, sản lượng suy giảm một cách rõ rệt, sản phẩm hiện không đủ cho tiêu thụ nội tỉnh. - Bưởi Diễn: có nguồn gốc từ Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trước đây được trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội, hiện nay đã được trồng và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoài đức, Chương Mỹ, Quốc Oai,...); Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Thế,...); Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ,...) với diện tích ước khoảng trên 1.000 ha và đang tiếp tục được mở rộng. - Bưởi đỏ (Bưởi đào): giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là bưởi đỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi gấc ở Đại Hoàng, tỉnh Nam Định, huyện Hoài Đức, Hà Nội và một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Ngoài những giống bưởi chính kể trên còn có nhiều giống bưởi ngon được trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nước như: bưởi Ổi, bưởi Da Láng (Biên Hoà, Vĩnh Long), bưởi Luận Văn (Thanh Hoá), bưởi Quế Dương (Hoài đức - Hà Nội), bưởi Hoàng Trạch (Văn Giang - Hưng Yên). Ở mỗi vùng, các giống bưởi đều có vai trò nhất định trong sản xuất nông nghiệp. Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, nhiều nguồn gen quý, nhiều giống có tiềm năng xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, sản xuất vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên
  18. còn nhiều bất cập. Trong những năm gần đây hiện tượng mất mùa liên tục xảy ra với một số giống bưởi đặc sản, nguyên nhân cụ thể chưa được nghiên cứu sâu. Để nâng cao và ổn định năng suất, phẩm chất các giống bưởi đặc sản cần có những nghiên cứu cơ bản cho từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau. 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam Cây bưởi là loài cây ăn quả có tính thích ứng rộng, phân bổ rộng rãi, thích nghi với khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, yếu tố khí hậu thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng, mã quả, độ lớn quả, năng suất và chất lượng quả. - Thuận lợi: Quả bưởi dễ bảo quản, vận chuyển, có thể để trên cây trong thời gian dài sau khi chín, được xác định là loại quả tương đối an toàn, vì thế giá bưởi quả luôn cao hơn các loại quả có múi khác. Bưởi có thể thích nghi rộng, có thể trồng được ở nhiều nơi và tạo nên những vùng đặc sản cho từng vùng sinh thái. - Khó khăn: Hiện nay, kỹ thuật chăm sóc cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng còn nhiều hạn chế. Năng suất và chất lượng chưa thể hiện hết tiềm năng của giống là do kỹ thuật bón phân chưa cân đối, hợp lý, công tác phòng trừ sâu bệnh hại thực hiện chưa đúng, người nông dân sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật. Kỹ thuật quản lý độ ẩm chưa đảm bảo, chủ yếu là phụ thuộc vào tự nhiên hoặc khi nào thấy lá héo mới tưới nước, quả còn bị nám, cháy, ruồi vàng gây hại... những tồn tại dẫn đến vườn cây sinh trưởng kém, tán không cân đối, sâu bệnh hại nặng,.. Do được trồng trọt lâu đời cùng với kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc mang tính kinh nghiệm, sự phát sinh của sâu bệnh hại, sự biến đổi của điều kiện thời tiết nên các vùng trồng bưởi của nước ta trong đó có vùng bười ở Đồng Bằng Sông Hồng đang đặt ra các vấn đề cần được quan tâm như suy thoái giống, năng suất, chất lượng giảm đặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên sản
  19. phẩm lớn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, quả bưởi sản xuất ra chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của loại quả hàng hóa. 2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới Thụ phấn là sự chuyển hạt phấn có chứa giao tử đực tới bầu nhụy của cùng một hoa hoặc khác hoa. Thụ phấn được chia làm hai kiểu, thụ phấn sinh học và thụ phấn phi sinh học. Trong tự nhiên có khoảng 80% loài thụ phấn sinh học và 20% loài thụ phấn phi sinh học. Trong các loài thụ phấn phi sinh học thì có đến 98% số loài thụ phấn nhờ vào gió, phần còn lại thụ phấn nhờ các tác nhân khác như nước. Theo Cục Nông nghiệp Quảng Tây - Trung Quốc (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả và năng suất quả trên giống bưởi Sa Điền cho thấy thụ phấn bằng bưởi chua nâng cao tỷ lệ đậu quả của bưởi Sa Điền từ 1,99% lên 25% và năng suất quả cũng tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu đậu quả trên giống bưởi Thái Lan cũng cho thấy tỷ lệ đậu quả của bưởi khi tự thụ phấn rất thấp chỉ đạt từ 0 - 2,8%. Nhưng khi cho nguồn hạt phấn khác cây thì tỷ lệ đậu quả tăng lên 9 - 24% +) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thụ phấn, thụ tinh Những nghiên cứu về thụ phấn cho cây bưởi (Citrus grandis) chủ yếu được nghiên cứu ở Trung Quốc, Thái Lan. Trong khi thụ phấn chéo bằng tay cho 4 giống bưởi tham gia thí nghiệm tại Thái Lan thấy tỷ lệ đậu quả đạt từ 9 - 24%, cao nhất ở công thức thụ phấn chéo giữa giống Thong Di và Khao Namphung, thì tự thụ phấn cho tỷ lệ đậu rất thấp (từ 0 - 2,8%). Hình dạng, kích thước quả và số hạt không có sự sai khác. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung tới tỷ lệ đậu quả và chất lượng quả của giống bưởi Yongjia Zaoxiangyou 7 năm tuổi, các tác giả Chen Qiu Xia và Huang Pinhu (2004) chỉ ra rằng: tỷ lệ đậu quả, phần trăm
  20. các hợp chất tan trong dịch quả (độ Brix) ở công thức thụ phấn bổ sung cao hơn hẳn so với đối chứng không thụ phấn bổ sung. Tác giả Chen Qiu-xia1 và cộng sự (2005) cũng kết luận: thụ phấn bổ sung bằng tay cải thiện một cách rõ rệt chất lượng quả của giống Yongjia Zaoxiangyou. +) Ứng dụng biện pháp khoanh vỏ Khoanh vỏ là một biện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho hầu hết các giống bưởi hiện trồng tại Trung Quốc Có 2 hình thức khoanh vỏ thường được áp dụng là tiện khoanh (tiện thân/cành nhưng không bóc vỏ) và tiện bóc (tiện thân/cành có bóc vỏ), kỹ thuật khoanh vỏ được thực hiện liên tục 10 năm vẫn không phát hiện thấy ảnh hưởng đến thể trạng của cây. Sử dụng kỹ thuật tiện khoanh và tiện bóc với giống bưởi Sa điền cho thấy: Vào những ngày đầu sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả của công thức tiện bóc đạt tới 7,5%, của công thức tiện khoanh đạt 5,4%, trong khi đó tỷ lệ đậu quả của công thức đối chứng chỉ đạt 1,8%. đặc biệt, trải qua quá trình rụng quả sinh lý hiệu quả của tiện bóc so với tiện khoanh và với đối chứng là rất rõ rệt Khoanh vỏ có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa và nâng cao tỷ lệ đậu quả, có thể áp dụng biện pháp này trên các loại bưởi nhằm thúc đẩy cho ra hoa sớm cũng như nâng cao tỷ lệ đậu quả. +) Ứng dụng biện pháp tưới nước tiên tiến, tiết kiệm Hệ thống tưới nhỏ giọt khá đơn giản bao gồm bơm hoặc tháp nước, hệ thống lọc tạp chất hoặc xử lý chất thải, hệ thống phân bón hoặc chất dinh dưỡng đi kèm, đường ống dẫn và thiết bị tạo giọt. Hệ thống bơm và các van xả có thể điều khiển bằng tay hoặc tự động bằng máy tính, hiện nay hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt là biện pháp tưới tiêu tiết kiệm nước nhất. Phương pháp tưới nước nhỏ giọt giúp phân bố lượng nước đồng đều cho tất cả các điểm mà không làm xói mòn hoặc nén chặt đất trồng trọt. Mặc
nguon tai.lieu . vn