- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÂM VĂN VŨ
Tên đề tài:
‘‘ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LA BẰNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÂM VĂN VŨ
Tên đề tài:
‘‘ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LA BẰNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lành Ngọc Tú
Thái Nguyên - năm 2019
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa được sử dụng cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 28 tháng 1 năm 2019
Sinh viên
Lâm Văn Vũ
- ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời
cám ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài.
- Thầy giáo: ThS. LÀNH NGỌC TÚ, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận
tốt nghiệp.
- Ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và các thầy cô
khoa Kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị
cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có
thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai.
- UBND xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .
- Cám ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi
trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố
trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan.
- Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người
thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề
tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong khoa
giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Sinh viên
LÂM VĂN VŨ
- iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã
vùng TDMN phía Bắc .................................................................................................10
Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất xã La Bằng năm 2017 ..................................28
Bảng 4.2. Bảng hiện trạng dân số năm 2017 .............................................................. 31
Bảng 4.3. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch
so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 .............................................................. 38
Bảng 4.4. Thực trạng hạ tầng kinh tế- xã hội so với bộ tiêu chí của
xã La Bằng năm 2017 .................................................................................................39
Bảng 4.5. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí
của xã La Bằng năm 2017 ........................................................................................... 45
Bảng 4.6. Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường
so với bộ tiêu chí của xã La Bằng năm 2017 .............................................................. 47
Bảng 4.7. Thực trạng hệ thống chính trị của xã La Bằng
so với Bộ tiêu chí nông thôn mới năm 2017 ............................................................... 50
Bảng 4.8. Hiểu biết của người dân về nông thôn mới
và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ cấp xã (n=60) ..............................................52
Bảng 4.9. Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc
xây dựng nông thôn mới (n = 60) ...............................................................................53
Bảng 4.10. Mức độ tự nguyện tham gia của người dân
khi thực hiện xây dựng nông thôn mới (n = 60) ......................................................... 54
Bảng 4.11. Mức độ người dân tham gia góp ý kiến
vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới (n= 60) ..................................................55
Bảng 4.12. Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn (n=60) ...........56
- iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BNNPTNT Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn
KT-XH Kinh tế-Xã hội
MĐ Mức độ
GTVT Giao thông vận tải
VH-TT-DL Văn hóa- Thể thao-Du lịch
HTX Hợp tác xã
SXKD Sản xuất kinh doanh
KT & PTNT Kinh tế và Phát triển nông thôn
HĐND Hội đồng nhân dân
NT Nông thôn
NTM Nông thôn mới
QĐ Quy định
THCS Trung học cơ sở
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTg Thủ Tướng
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
- v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của khóa luận............................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn ....................................................................................3
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về nông thôn ......................................................................................4
2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ......................................................................6
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới .............................................................................6
2.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta .........................................6
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới. .................................................................7
2.1.6. Trình tự các bước tiến hành xây dưṇg nông thôn mới. .......................................8
2.1.7. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội .................8
2.1.8. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới: ................................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................13
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ................13
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới của một số địa phương ở nước ta.............19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................24
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ........................................................... 24
3.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá ..................................25
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................25
- vi
3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế .............................................................. 25
3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng ....................................................... 26
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội ........................................................................26
3.4.4. Chỉ tiêu về phát triển con người........................................................................26
3.4.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo vệ môi trường ...................................................26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................27
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội .............................................................................30
4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................36
4.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở xã La Bằng
so với Bộ tiêu chí xây dựng NTM. .............................................................................38
4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. ..................................................................38
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã .........................................................................39
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất. ..............................................................................45
4.2.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường. ........................................................................47
4.2.5. Hệ thống chính trị ............................................................................................. 50
4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới
tại xã La Bằng. ............................................................................................................52
4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới
ở xã La Bằng ...............................................................................................................56
4.3.1. Thuận lợi ...........................................................................................................56
4.3.2. Khó khăn ...........................................................................................................57
4.3.3. Đánh giá chung .................................................................................................58
4.3.4. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
ở xã La Bằng ..............................................................................................................59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................62
5.1. Kết luận ................................................................................................................62
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 65
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp, nông dân và
nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ; các hình thức sản xuất tiếp
tục đổi mới; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được hoàn thiện; bộ mặt
nhiều vùng nông thôn được thay đổi. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch và kém bền vững, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, … còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật
chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch
giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội
bức xúc.
Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách để đưa nền kinh tế nước ta lên một tầng cao mới, cải thiện đời sống của
nhân dân. Thực hiện Nghị Quyết TW 7 Khóa X về “Nông nghiệp, Nông dân và
Nông thôn”, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009) và chương trình
“Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới” (Tại Quyết định số 800/QĐ -
TTg ngày 6/4/2010) nhằm thống nhất chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của đất
nước - Đó là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [16].
Xã La Bằng là khu vực có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, địa hình khá
đồng đều, điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp để phát triển nông nghiệp. Sau
- 2
khi triển khai và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nhưng
những thế mạnh sẵn có về tự nhiên cũng như nguồn nhân lực lại chưa được
khai thác một cách khoa học, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn yếu kém, phát
triển thiếu quy hoạch; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động chưa
được thúc đẩy; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển mạnh của sản xuất hàng hóa; các sản phẩm nông dân làm ra
chưa trở trở thành hàng hóa mà còn tự cung, tự cấp, nông dân trong xã vẫn
sống chủ yếu bằng nghề nông nên đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, làm thế nào để xây dựng nông thôn mới vừa phù hợp với
điều kiện của địa phương lại vừa đạt được các tiêu chí nông thôn mới đề ra
đang trở thành một vấn đề cấp thiết hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải nắm rõ
được thực trạng nông thôn của xã, phân tích được thuận lợi và khó khăn để từ
đó, đưa ra được các giải pháp phát triển nông thôn phù hợp.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã La
Bằng,huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng
xây dựng Nông thôn mới của của xã La Bằng, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới của xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã La Bằng.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới phù hợp với
điều kiện xã La Bằng.
- 3
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành của bản thân, biết ứng
dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Nâng cao được kỹ năng cũng như năng lực của bản thân để phục vụ cho
quá trình công tác sau này.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa KT & PTNT, nhà trường và các sinh
viên quan tâm.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Giúp bản thân nắm rõ được tình hình xây dựng nông thôn mới của địa
phương, những thuận lợi và khó khăn cần được giải quyết.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các địa phương khác có thể nhìn nhận,
khai thác và áp dụng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu
của địa phương mình.
- Đề xuất những giải pháp khả thi để khắc phục những khó khăn nhằm
thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện đời
sống người dân nông thôn.
- 4
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận
thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp
hơn so với đô thị. Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có
dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng
khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ
cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông
thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của
tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào
các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính
trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[4].
- 5
2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát 5 triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân
chủ hoá và văn minh hoá.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học
- kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong
cuộc sống văn hoá, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến
bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật
chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những
nội dung quan trọng[17].
2.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm
bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- 6
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh[17].
2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất
tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao[17].
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
1. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
2. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
3. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
4. An ninh tốt, quản lý dân chủ.
5. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao[17].
2.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông
- 7
nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như: Giao thông,
thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để
nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, nước ta cần phải
tiến hành xây dựng nông thôn mới.
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.
Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đãban hành.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
- 8
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng[17].
2.1.6. Trình tự các bước tiến hành xây dưṇg nông thôn mới.
Trình tự xây dựng NTM gồm 7 bước như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện chương trình xây
dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí tỉnh đã ban hành;
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã ;
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình[17].
2.1.7. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
- 9
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
Về văn hoá xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có,
kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình.
Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó,
các chính sách kinh tế – xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô
hình nông thôn mới[17].
- 10
2.1.8. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới:
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới[15].
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới[14].
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
Các nhóm tiêu chí gồm 5 nhóm:
Nhóm 1: Quy hoạch
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường
Nhóm 5: Hệ thống chính trị
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới
tại xã vùng TDMN phía Bắc
Chỉ tiêu
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
phải đạt
I. VỀ QUY HOACH
Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hành hoá, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch và
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
1 thực hiện quy Đạt
trường theo chuẩn mới.
hoạch
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê
2 Giao thông 100%
tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông
- 11
Chỉ tiêu
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
phải đạt
vận tải.
Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn
50%
theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận tải.
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa 100% (50%
mưa. cứng hóa)
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe
50%
cơ giới đi lại thuận tiện.
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và dân
Đạt
3 Thủy lợi sinh.
Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. 50%
Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện. Đạt
4 Điện Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
95%
điện.
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
5 Trường học 70%
trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia.
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn
Đạt
Cơ sở vật hóa thể thao và du lịch.
6
chất văn hóa Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
100%
chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
Chợ nông
7 Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định Đạt
thôn
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt
8 Bưu điện
Có internet đến thôn. Đạt
Nhà tạm, nhà dột nát. Không
9 Nhà ở dân cư
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng. 75%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Năm
13
2012
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn(triệu Đến năm
10 Thu nhập 18
đồng/ người) 2015
Đến năm
35
2020
- 12
Chỉ tiêu
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
phải đạt
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10%
Tỷ lệ lao
động có việc
12 Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động ≥ 90%
làm thường
xuyên
Hình thức tổ
13 Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Có
chức sản xuất
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đạt
Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp tục hoạc
14 Giáo dục 70%
trung học( phổ thông, bổ túc, học nghề).
Tỷ lệ qua đào tạo. > 20%
Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế ≥ 70%
15 Y tế
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đạt
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
16 Văn hóa văn hóa theo quy định của Bộ văn hóa thể thao và du Đạt
lịch.
Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
70%
theo quy chuẩn Quốc gia.
Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
Đạt
trường.
17 Môi trường Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có
Đạt
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Đạt
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
Đạt
định.
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Cán bộ xã đạt chuẩn. Đạt
Hệ thống tổ
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy
chức chính trị Đạt
18 định.
xã hội vững
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững
mạnh Đạt
mạnh”.
nguon tai.lieu . vn