Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THỊ HOÀNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGVÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI TRANG TRẠI HÙNG LAN, XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Khuyến nông Lớp : K48 KN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2016- 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng Thái Nguyên, năm 2020
  2. i LỜI CẢM ƠN Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập. Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu,trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, Trang trại Hùng Lan cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Thắng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này. Ðặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị, cô, chú công nhân viên trong trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn trang trại Hùng Lan, thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Thắng đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành bản khóa luận. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình cùng bạn bè, những người luôn động viên sát cánh bên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy rất mong nhận được những phê bình đóng góp ý kiến của thầy cô và toàn thể bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2020 Sinh viên La Thị Hoàng
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới ................................. 16 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm ................... 24 Bảng 3.2: Chi phí xây dựng ban đầu với quy mô 10.000 gà .......................... 25 Bảng 3.3: Các loại chi phí trong một năm của trang trại ................................ 26 Bảng 3.4: Doanh thu trong một năm của trang trại chăn nuôi 13.000 gà thịt năm 2019 ................................................................................................. 26 Bảng 3.5: Lịch làm vaccine cho gà thịt từ khi đẻ tới xuất bán ....................... 32
  4. iii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Giải nghĩa BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn GCN Giấy chứng nhận NN Nông nghiệp PTNT Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân SXKD Sản xuất kinh doanh ĐHNL Đại học nông lâm TACN Thức ăn chăn nuôi TTNCCN Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi VNC Viện nghiên cứu
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4 1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................... 4 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .................................................................. 6 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 7 2.1. Nhận thức chung về trang trại .................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ................................................ 7 2.1.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ......................................................... 8 2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại .......................................... 9 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 9 2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại . 11 2.2. Tình hình phát triển của trang trại gà trên thế giới và của Việt Nam ...... 15 2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15 2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 17 2.3. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập ..................................... 18 2.3.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập ................................................... 18
  6. v 2.3.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi gà Hùng Lan .................................... 19 2.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............... 20 2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 20 2.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 21 PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 22 3.1. Những nội dung tìm hiểu, trải nghiệm tại trang trại ................................ 22 3.1.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại .................. 22 3.1.2. Tìm hiểu những điều kiện cần có trong xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt ....................................................................................................... 23 3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của trang trại ............................................. 24 3.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm .......................... 24 3.2.2. Phân tích về chi phí đầu tư trong xây dựng, phát triển của trang trại ... 25 3.2.3. Đánh giá kết quả SXKD của trang trại trong một năm ......................... 26 3.2.4. Những vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại .....27 3.3. Nghiên cứu học tập kỹ thuật chăn nuôi gà, cách phòng và chữa bệnh .... 28 3.3.1. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt ..................................................................... 28 3.3.2. Đánh giá tóm tắt quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà đã học ..................... 33 3.4. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động sản xuất của trang trại ............................................................................................ 34 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 34 3.4.2. Khó khăn của trang trại ......................................................................... 35 3.4.3. Những cơ hội ......................................................................................... 35 3.4.4. Những thách thức .................................................................................. 36 3.5. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ................................... 37 3.5.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý trang trại ................................................ 37 3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật cho trang trại ...................................................... 39 3.5.3. Giải pháp về quản lý tài chính và lao động của trang trại .................... 39 3.5.4. Giải pháp về hợp tác, liên kết trong SXKD .......................................... 42
  7. vi 3.5.5. Giải pháp về lựa chọn đầu vào cho trang trại ....................................... 42 3.5.6. Giải pháp cho việc tiêu thụ đầu ra của trang trại .................................. 43 PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 44 4.1. Kết luận .................................................................................................... 44 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45 4.2.1. Đối với trang trại ................................................................................... 45 4.2.2. Đối với địa phương ............................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 PHỤ LỤC
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất nhiều các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý hoạch toán và khả năng nắm bắt các thông tin thị trường hạn chế, kỹ thuật chăn nuôi chưa đầy đủ,… nên rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính xác về các trang trại nông nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại trang trại. Sự phát triển “nóng” thiếu định hướng quy hoạch của các trang trại nông nghiệp nói chung và các trang trại chăn nuôi nói riêng trong thời gian qua đã làm nhiều người dân hoang mang, không dám đầu tư, thua thiệt, thậm chí là phá sản. Chính vì vậy, rất cần có những nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất hàng hóa tại các trang trại, cùng trải nghiệm với nông dân để tìm ra hướng đi, những giải pháp sát thực hiệu quả hơn cho sự phát triển. Cao Ngạn là xã thuộc thành phố Thái Nguyên có vị trí địa lý trải dọc bờ sông Cầu, với địa hình bằng phẳng. Đất đai của xã tương đối rộng, chủ yếu là đất nông nghiệp. Xã Cao Ngạn có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua tại xã Cao Ngạn rất nhiều trang trại chăn nuôi được hình thành, phát triển như mô hình trang trại gà Việt - Thắm, trang trại gà Ngọc Phượng, trang trại gà Chung - Duyên…. Tuy nhiên, tại nhiều trang trại các khâu tổ chức quản lý, hoạt động chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động giá cả thị trường và dịch bệnh vẫn xảy ra.Việc giúp chủ trang trại tìm ra những hạn
  9. 2 chế và đưa ra những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu quả, bền vững là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là vô cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên gọt dũa những kiến thức lý luận đã học, học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế.Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại cũng giúp sinh viên tích lũy được kỹ năng, kinh nghiệm đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi, từ đó làm trang bị được kiến thức khi ra trường. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động và quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thịt tại trang trại Hùng Lan, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn nuôi giúp người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Ngoài ra, người học còn đánh giá phân tích được những thành công của trang trại, tìm ra được những khó khăn, trở ngại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi theo hướng hiệu quả và ổn định. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn - Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà thịt Hùng Lan. - Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
  10. 3 - Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa bệnh trong chăn nuôi gà thịt tại trang trại. - Học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của trang trại. - Đề xuất được những phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển cho trang trại chăn nuôi gà thịt tại địa phương nói chung và tại trang trại Hùng Lan nói riêng. 1.2.2.2. Về kỹ năng * Về kỹ năng sống - Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa phương nơi mình tham gia thực tập. - Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập. - Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác. - Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. * Về kỹ năng làm việc - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại. - Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc. - Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc và phòng trừ bệnh hại cho gà từng giai đoạn. 1.2.2.3. Về thái độ - Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó.
  11. 4 - Làm việc đúng giờ, làm đến nơi đến chốn, chính xác kịp thời những công việc do đơn vị thực tập phân công. - Biết chủ động học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép những kiến thức, kỹ năng bổ ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của bản thân. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt Hùng Lan, tại xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên. - Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà. - Phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn chính trong chăn nuôi gà quy mô trang trại. - Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình trang trại. - Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại. - Nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt tại trang trại Hùng Lan. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến nội dung của đề tài đã được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định...
  12. 5 * Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Hùng Lan thông qua quan sát, phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại chăn nuôi. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Quan sát trực tiếp tổng thể mô hình trang trại: + Vị trí trang trại, cách bố trí xây dựng, kiến trúc chuồng trại và các hạng mục phụ trợ, các trang thiết bị cần có phục vụ cho hoạt động của trang trại,... + Quan sát trực tiếp quá trình thực hiện các hoạt động trong trang trại, kết hợp với thực hành và trao đổi với chủ trang trại, những người lao động trong trang trại như: hoạt động úm gà, vệ sinh sát trùng chuồng trại, cấp nước uống, cho ăn, phòng dịch và chữa trị cho gà của trang trại,... + Quan sát học hỏi cách thức chủ trang trại giao dịch, đàm phán khi mua giống, thức ăn, thuốc thú y,... hoặc khi xuất bán gà. - Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: + Tìm hiểu thông tin về quá trình hình thành trang trại, những kết quả đã đạt được và những tồn tại, khó khăn gặp phải qua các năm. + Thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. + Những thông tin về đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. + Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. - Trải nghiệm thực tế các công việc của trang trại: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của trang trại như: úm gà, vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc gà, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
  13. 6 + Phương pháp thảo luận: Trao đổi với chủ trang trại về những vấn đề khó khăn, tồn tại các trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới. 1.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin Toàn bộ thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại, phân tích thực tế hoạt động của trang trại các năm làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 01/01/2020 - 15/05/2020. - Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà của Hùng Lan trên địa bàn xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
  14. 7 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Nhận thức chung về trang trại 2.1.1.Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại như sau: + Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường. - Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. - Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
  15. 8 Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. 2.1.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 13-4-2011, tiêu chí về kinh tế trang trại được xác định cơ bản bởi yếu tố diện tích và giá trị sản lượng hàng hóa. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: - 3,1 ha đối với vùng Ðông Nam Bộ và Ðồng bằng Sông Cửu Long; - 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. 2. Ðối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên; 3. Ðối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
  16. 9 Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm. 2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn. 2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá. 3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ. 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế
  17. 10 biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường. Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống của nhân dân. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm… Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
  18. 11 Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết. 2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường... Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại. Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ tướng Chính phủ ban hành: Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ xây dựng hạ tầng… Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại. Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp
  19. 12 huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương. Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại. Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại. Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại. Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển. Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
  20. 13 phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại. Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm: + Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TT- BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ ngày 28/05/2011. + Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015. a) Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.Theo thông tư này, UBND cấp huyện, thành phố sẽ giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế trang trại. Phòng NNPTNN là đơi vị chủ trì triển khai quy trình này, cơ quan phối hợp UBND xã, thị trấn và các cơ quan lien quan (Quy trình cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế trang trại đã có tại các huyện, thành phố trực thực tỉnh). b) Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2015 thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phụ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo Nghị định này, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay
nguon tai.lieu . vn