Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ===o0o=== PHẠM THỊ HẬU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ PHÙ HỢP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường HÀ NỘI - 2018
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ===o0o=== PHẠM THỊ HẬU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ PHÙ HỢP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường Người hướng dẫn khoa học: ThS. ĐỖ THỦY TIÊN HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Đỗ Thủy Tiên – người trực tiếp hướng dẫn luôn tận tâm chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Trung tâm quan trắc môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong quá trình đi lấy mẫu trong môi trường. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo cho em trong suốt thời gian theo học tại khoa và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Hậu
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2 3. Nội dung của đề tài ........................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2 5. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................... 3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN .................... 4 1.1. Giới thiệu tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam ............................................. 4 1.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Vĩnh Phúc ............................ 6 1.2.1. Thực trạng về phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2008 -2013 ............ 6 1.2.2. Mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2013 -2020 . ................ 10 1.3. Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn ......................................................... 11 1.3.1. Lượng chất thải phát sinh .................................................................. 12 1.3.2. Thành phần chất thải chăn nuôi lợn .................................................. 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH TRONG CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC .............................. 20 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện Tam Dương ......................... 20 2.1.1 Vị trí địa lí ........................................................................................... 20 2.1.2.Điều kiện khí hậu ................................................................................ 20 2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 20 2.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của huyện Tam Dương .................... 21 2.2.1. Thực trạng chăn nuôi lợn của huyện Tam Dương ............................. 21 2.2.2. Quy trình chăn nuôi lợn huyện Tam Dương ...................................... 23 2.2.3. Thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn của huyện Tam Dương........................................................................................................... 25
  5. 2.3. Kết quả điều tra hoạt động chăn nuôi lợn của huyệnTam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................................... 25 2.4 Các nguồn chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn của huyện Tam Dương ......................................................................................................... 26 2.4.1.Nước thải từ chăn nuôi lợn ................................................................. 26 2.4.2. Chất thải rắn ...................................................................................... 27 2.4.3. Khí thải phát sinh từ chăn nuôi lợn ................................................... 28 2.4.4. Chất thải nguy hại ............................................................................ 29 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ PHÙ HỢP ...................... 31 3.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm tại một số cơ sở chăn nuôi lợn của huyện Tam Dương ......................................................................................................... 31 3.1.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm của chất thải rắn trong chăn nuôi lợn...... 31 3.1.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải trong chăn nuôi lợn ........... 33 3.1.3. Đánh giá mức độ ô nhiễm của khí thải trong chăn nuôi lợn ............. 38 3.2. Các biện pháp quản lý, xử lý nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh ............. 41 3.2.1. Các biện pháp quản lý ....................................................................... 41 3.2.2. Các biện pháp xử lý chất thải phát sinh ............................................ 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 49 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 51
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CTR Chất thải rắn CTNH Chất thải nguy hại HĐND Hội đồng nhân dân QCVN Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân VAC Vườn – Ao – Chuồng VSV Vi sinh vật XHCN Xã hội chủ nghĩa XLNT Xử lý nước thải THCS Trung học cơ sở WTO Tổ chức thương mại thế giới TTNT Thụ tinh nhân tạo
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng và sản phẩm chăn nuôi lợn năm 2014 tỉnh Vĩnh Phúc .............. 8 Bảng 1.2. Lượng chất thải chăn nuôi 1000 kg lợn trong 1 ngày ............................. 12 Bảng 1.3. Thành phần hóa học của phân lợn * ........................................................ 14 Bảng 1.4. Thành phần hóa học nước tiểu lợn * ....................................................... 15 Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi lợn............................................ 17 Bảng 2.1. Bố trí phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 và định hướng 2030 huyện Tam Dương .................................................................................. 23 Bảng 3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu đất ...................................................................... 31 Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng đất tại các cơ sở chăn nuôi lợn .................. 31 Bảng 3.3 Kết quả phân tích đánh giá chất lượng đất đối với hàm lượng Phốtpho tổng và Nitơ tổng ....................................................................... 32 Bảng 3.4. Vị trí các điểm lấy mẫu nước thải............................................................. 33 Bảng 3.5 Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi lợn huyện Tam Dương ..................................................................................................... 34 Bảng 3.6. Vị trí các điểm lấy mẫu không khí ........................................................... 39 Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại các cơ sở chăn nuôi lợn ....... 39
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn nái huyện Tam Dương ............................. 24 Hình 3.1 Hàm lượng BOD5, COD tại các vị trí lấy mẫu nước thải ........................35 Hình 3.2. Hàm lượng TSS tại các vị trí lấy mẫu nước thải ......................................36 Hình 3.3. Hàm lượng tổng N, tổng P tại các vị trí lấy mẫu nước thải .....................36 Hình 3.4. Hàm lượng Amoni tại các vị trí lấy mẫu nước thải .................................37 Hình 3.5. Tổng coliform tại các vị trí lấy mẫu nước thải .........................................37 Hình 3.6. Hàm lượng NH3 tại các vị trí lấy mẫu khí thải ........................................40 Hình 3.7 Hàm lượng H2S tại các vị trí lấy mẫu khí thải ..........................................41
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, vấn đề bức xúc của nhiều địa phương trong tỉnh Vĩnh Phúc là ô nhiễm môi trường , nhất là vùng nông thôn. Với hàng trăm trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, được trải đều trên khắp các địa phương trong tỉnh cùng hàng nghìn hộ dân chăn nuôi trong khu dân cư với quy mô lớn nhỏ khác nhau khiến cho việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ các khu chăn nuôi ở các địa phương càng trở nên cần thiết và cấp bách. Nếu như người dân đô thị thường xuyên phải đối mặt với tình trạng tiếng ồn, rác thải sinh hoạt, khói bụi từ các nhà máy ..... thì người dân ở nông thôn lại phải sống chung với tình trạng ô nhiễm môi trường do thuốc trừ sâu, rác thải nông nghiệp và đặc biệt là chất thải từ chăn nuôi được tạo nên từ 3 loại: Chất thải rắn (phân, thức ăn, xác gia súc, gia cầm chết); chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước dùng để tắm gia súc); chất thải khí (CO2, NH3...) đều là những loại khí chính gây ra ô nhiễm môi trường. Theo đánh giá của Ủy ban nhân dân(UBND) tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm qua môi trường khu vực đô thị, nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ các mô hình kinh tế gắn liền với sản xuất, chế biến nông ,lâm ,thủy sản và đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Việc xử lý rác thải ở những khu vực này nhìn chung chưa đảm bảo theo quy định, chủ yếu là chôn lấp thông thường hoặc để lộ thiên, rất tốn nhiều diện tích đất và nguy cơ ô nhiễm cao. Đặc biệt, nước thải chăn nuôi mới chỉ được xử lý sơ bộ và được thải vào rãnh thoát nước ra các thủy vực.Và đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Để giảm thiểu tình trạng gây ô nhiễm môi trường tại các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều chương trình, nghị quyết, cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ cải tạo , xây dựng mới rãnh tiêu thoát nước ,đầu tư xây dựng bãi xử lý rác thải, trong đó xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải từ chăn nuôi là một trong những biện pháp mang lại tác dụng to lớn được 1
  10. rất nhiều địa phương ở các huyện có ngành chăn nuôi phát triển như: Tam Dương; Tam Đảo; Bình Xuyên; Sông Lô; Lập Thạch; Vĩnh Tường … Xuất phát từ thực tiễn đó, việc chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất giải pháp quản lý , xử lý phù hợp” nhằm tìm hiểu thực trạng môi trường tại các cơ sở chăn nuôi lợn và đề ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2. Mục đích của đề tài Điều tra và đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp để cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống cho dân cư trên địa bàn huyện.. 3. Nội dung của đề tài - Điều tra ,phân loại ,đánh giá hiện trạng các loại chất thải ,số lượng thành phần chất thải trong chăn nuôi lợn ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc - Đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tam Dương đến môi trường xung quanh. - Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp cho huyện nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề môi trường liên quan tới một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Đối tượng nghiên cứu - Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn - Hiện trạng gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tư liệu: thu thập các tài liệu từ giáo trình, mạng internet, báo chí, các bài báo cáo. Sau đó, phân tích, tổng hợp lý 2
  11. thuyết có liên quan tới chăn nuôi lợn. - Phương pháp điều tra xã hội học: Việc trực tiếp điều tra trên địa bàn huyện Tam Dương để tìm hiểu số lượng lợn cũng như khảo sát thực trạng môi trường tại các cơ sở chăn nuôi lợn bằng các câu hỏi phỏng vấn để có những nhận xét, đánh giá khách quan, chính xác về chất lượng môi trường xung quanh các cơ sở chăn nuôi lợn. - Phương pháp khảo sát và lấy mẫu hiện trường: Phương pháp khảo sát lấy mẫu hiện trường nhằm xác định các vị trí đo đạc và lấy mẫu môi trường phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu, bao gồm: + Khảo sát vị trí địa lý khu vực nghiên cứu; + Lấy và phân tích mẫu không khí + Lấy và phân tích mẫu nước + Lấy và phân tích môi trường đất 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiễn ban đầu về đánh giá hiện trạng các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. - Xây dựng và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao nhằm giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường do các cơ sở chăn nuôi lợn gây ra. 3
  12. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN 1.1. Giới thiệu tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam Chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ rất lâu đời. Theo một số tài liệu của khảo cổ học, nghề chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ thời đồ đá mới, nó có cách đây khoảng 1 vạn năm. Từ khi, con người biết sử dụng công cụ lao động là đồ đá, họ đã săn bắn, hái lượm và bắt được nhiều thú rừng, trong đó có nhiều lợn rừng. Khi đó, họ bắt đầu có ý thức trong việc tích trữ thực phẩm và lương thực cho những ngày không săn bắn và hái lượm được và họ đã giữ lại những con vật đã săn bắt được và thuần dưỡng chúng. Cũng từ đó nghề chăn nuôi lợn đã được hình thành. Theo các tài liệu của khảo cổ học và văn hóa cho rằng nghề nuôi lợn và trồng lúa nước phát triển vào những giai đoạn văn hóa Gò Mun và Đông Sơn, đặc biệt vào thời kỳ các vua Hùng. Vào khoảng cuối thế kỷ XVIII, khi có trao đổi văn hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam, chăn nuôi lợn được phát triển. Dân cư phía Bắc đã nhập các giống lợn lang Trung Quốc vào nuôi tại các tỉnh miền Đông Bắc bộ. Tuy nhiên, trong thời kỳ này trình độ chăn nuôi lợn vẫn còn rất thấp. Trong thời kỳ Pháp thuộc, khoảng 1925, Pháp bắt đầu cho nhập các giống lợn châu Âu vào nước ta như giống lợn Yorkshire, Berkshire và cho lai tạo với các giống lợn nội nước ta như lợn Móng Cái, lợn Ỉ, lợn Bồ Xụ. Cùng với việc tăng nhanh về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng không ngừng được cải thiện [4]. Các phương pháp nhân giống thuần chủng và các phép lai được thực hiện. Trong thời gian từ 1960, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản thông qua sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Có thể nói, chăn nuôi lợn được phát triển qua các giai đoạn như: - Giai đoạn từ 1960 – 1969: Giai đoạn khởi xướng các qui trình chăn nuôi lợn theo hướng chăn nuôi công nghiệp - Giai đoạn từ 1970 – 1980: Giai đoạn hình thành các nông trường lợn giống quốc doanh với các mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp, có đầu tư và hỗ trợ của các nước trong khối xã hội chủ nghĩa như Liên Xô cũ, Tiệp Khắc ,Hung-ga-ri và Cu Ba. 4
  13. Hệ thống nông trường quốc doanh được hình thành và Công ty giống lợn công nghiệp Trung ương cũng phát triển tốt và đảm đương việc cung cấp các giống lợn theo hệ thống công tác giống 3 cấp từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, trong những năm chuyển đổi kinh tế sự hỗ trợ của nước ngoài giảm, cộng thêm đó là tình hình dịch bệnh đã làm cho hệ thống các nông trường giống lợn dần dần tan rã hay chuyển đổi từ sở hữu nhà nước sang cổ phần hóa hay tư nhân. - Giai đoạn từ 1986 đến nay: Đây là giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái và nông nghiệp sản xuất hàng hóa để tham gia thị trường khu vực và tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Từ đó, các mô hình chăn nuôi lợn được hình thành và phát triển ở các tỉnh miền Nam và các tỉnh phía Bắc, hình thức chăn nuôi lợn theo trang trại và doanh nghiệp tư nhân hình thành và phát triển mạnh. Ngoài ra, còn có nhiều doanh nghiệp và công ty chăn nuôi lợn có vốn đầu tư 100% của nước ngoài. Với hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung này, trong những năm tới chăn nuôi lợn nước ta sẽ phát triển nhanh chóng, tuy nhiên hình thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn, 96,4% ở các khu vực nông thôn (VNC, 2002). Cho đến nay, có thể nói nhiều doanh nghiệp, công ty hay các Trung tâm giống lợn đã có khả năng sản xuất các giống lợn tốt đáp ứng nhu cầu nuôi lợn cao nạc và phát triển chăn nuôi lợn ở các hình thức khác nhau trong cả nước. Điển hình là các cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở của Viện Chăn nuôi, Viện Khoa học nông Nghiệp miền Nam và các Công ty sản xuất thức ăn có vốn đầu tư nước ngoài [4]. Tuy nhiên, việc quản lý con giống cũng là vấn đề nan giải và nhiều thách thức.Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đã ban hành nhiều văn bản về công tác quản lý giống lợn trong cả nước [2]. Hiện tượng các giống lợn kém chất lượng bán trên các thị trường nông thôn vẫn khá phổ biến, do vậy người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong việc gây dựng đàn lợn ban đầu. Vấn đề đặt ra là các địa phương cần xây dựng các cơ sở giống lợn của địa phương mình để cung cấp giống lợn tốt cho nông dân. 5
  14. Chăn nuôi lợn trong cả nước đã có nhiều thành công đáng kể như đàn lợn đã tăng tỷ lệ nạc từ 33,6% ở lợn nội lên 40,6% ở lợn lai (miền Bắc) và 34,5% lợn nội lên 42% tỷ lệ nạc ở lợn lai (miền Nam). Đối với lợn lai 3 máu ngoại (Landrace x Yorkshire) x Duroc tỷ lệ nạc trong nghiên cứu đạt 58-61%, trong đại trà sản xuất đạt 52-56%. Năm 2001 cả nước có 21.741 ngàn con lợn, sản xuất 1513 ngàn tấn thịt lợn hơi, xuất khẩu 27,3 tấn thịt xẻ, chiếm 2,6% số thịt lợn sản xuất ra [4]. 1.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Vĩnh Phúc 1.2.1. Thực trạng về phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2008 -2013 Tỉnh Vĩnh Phúc là vùng đồng bằng trung du và miền núi, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tổng diện tích tự nhiên gần 1.300 km², dân số trên 1,1 triệu người; Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiệt độ trung bình hàng năm 23,2oC; có đất đai, nguồn nhân lực dồi dào, có tiềm năng để phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển chăn nuôi. Trong những năm qua Tỉnh ủy, hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết, chính sách , cơ chế, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,do đó sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản đạt được những kết quả quan trọng và tăng trưởng khá cao.Trong giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ tăng trưởng nông, lâm và thủy sản đạt bình quân 5,7%/năm, góp phần phát triển kinh tế, tạo việc làm, ổn định xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch mạnh, đúng hướng, tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt . Trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, chăn nuôi đã khẳng định vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng; là ngành có tốc độ tăng trưởng cao (giai đoạn 2008 – 2013: giá trị sản xuất chăn nuôi tăng bình quân 13,48%/năm). Năm 2013 là năm chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng vẫn đạt 5,5%, góp phần quyết định tốc độ tăng trưởng của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản . Trong những năm tới, ngành chăn nuôi của tỉnh sẽ đối mặt với những thách thức để phát triển đó là: dịch bệnh và rủi ro từ thiên tai ngày càng phức tạp; xử lý môi trường ô nhiễm từ chăn nuôi chưa có phương pháp hữu hiệu cho tất cả các vùng, các đối tượng nuôi; 6
  15. giá thành sản phẩm cao và cạnh tranh sản phẩm ngày càng gay gắt yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao. Những thách thức đó sẽ cản trở phát triển chăn nuôi nếu không được quan tâm thỏa đáng. Mặc dù vậy, chăn nuôi của tỉnh là ngành kinh tế đang có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển như: thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn; kinh nghiệm và sự sáng tạo của người dân; diện tích đất tự nhiên 3 vùng sinh thái tạo sự đa dạng trong phát triển sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu khách quan và nội tại của ngành chăn nuôi, để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 26 của Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết 03 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn, đạt mục tiêu phát triển Chăn nuôi theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ 15 đó là “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi và thủy sản gắn với an toàn dịch bệnh; tăng giá trị, hiệu quả trên một đơn vị diện tích; tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp”. Việc xây dựng Đề án “Phát triển chăn nuôi giai đoạn 2013-2020” là rất cần thiết, tạo cho chăn nuôi bước phát triển mới, sản xuất hàng hóa, bền vững, tạo ra sản phẩm chủ lực đảm bảo an toàn thực phẩm và góp phần xây dựng nông thôn mới. 1.2.1.1. Thực trạng chăn nuôi lợn a. Số lượng và sản phẩm Tổng đàn lợn của tỉnh là : 480.108 con. Trong đó, đàn lợn nái sinh sản: 77.151 con chiếm 16% tổng đàn lợn, lợn đực giống: 1.475 con, lợn thịt: 401.482 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng hơn 65.000 tấn, chiếm 68,3% tổng sản lượng thịt gia súc, gia cầm hơi xuất chuồng (65.000 tấn/95.120 tấn) [6]. Giai đoạn trước đây, đàn lợn đạt cao nhất năm 2006 là 555.038 con ,trong giai đoạn 2014 – 2016 thì năm 2016 so với năm 2015 giảm 50.683 con; năm 2015 so với năm 2014 giảm 17.943 con. Tuy nhiên, do trọng lượng bình quân xuất chuồng tăng, nên sản lượng thịt hơi xuất chuồng giai đoạn 2014-2016 tăng bình quân 1,6%/năm; năm 2015 tăng so với năm 2014 là 0,6 % (392 tấn); năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1,36 % (874 tấn) . 7
  16. Bảng 1.1. Số lượng và sản phẩm chăn nuôi lợn năm 2014 tỉnh Vĩnh Phúc Chia theo loại hình kinh tế Đơn vị Tổng Chỉ tiêu Nhà Tập Cá Tư Cùng kỳ tính số nước thể thể nhân (%) Đầu lợn Con 480.108 3.419 2.519 473.595 575 96,40 (không kể lợn sữa) - Thịt Con 401.482 10 2.095 399.338 39 95,45 - Nái Con 77.151 3.191 407 73.027 526 101,52 - Đực giống Con 1.475 218 17 1.230 10 103,65 Sản lượng thịt hơi Tấn 65.008,5 35,9 280 64.690 2,6 101,366 xuất chuồng Nguồn: Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc b. Cơ cấu giống - Đàn lợn nái: Chiếm 16% tổng đàn, trong đó nái ngoại chiếm gần 10% tổng đàn nái, số còn lại chủ yếu là nái lai 1/2 đến 7/8 máu ngoại. - Đàn lợn thịt: Trên 95% là lợn lai 3/4 đến 7/8 máu ngoại. Đã có lợn thịt 3 máu ngoại đến 5 máu ngoại. - Đàn lợn đực giống: Chiếm 0,36% tổng đàn lợn, trong đó đực giống ngoại chiếm 95% tổng đàn lợn đực, các giống lợn đực ngoại dùng phối giống trực tiếp hiện nay chủ yếu là lợn Landrace, một số là Yorkshie. Các giống lợn đực ngoại cao sản như: Pi4, Master16, PiDu, Duroc được nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi Vĩnh Phúc để sản xuất tinh cho lai tạo đàn lợn của tỉnh bằng TTNT, hàng năm sản xuất từ 60 000 đến 70 000 liều tinh . c. Qui mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi lợn -Qui mô: Kết quả điều tra của tháng 7/2016 của Cục Thống kê về nông thôn, nông nghiệp và thủy sản cụ thể: Tổng số hộ nuôi lợn là 68.716 hộ; trong đó hộ nuôi 1-2 con chiếm 47,35%, 3-5 con chiếm 21,42%; 6-9 con chiếm 9,4%; 10- 49 con chiếm 20,75%; trên 50 con chiếm 1,08%. 8
  17. + Lợn nái: Có 49 trang trại nuôi từ 20 con trở lên, trang trại có qui mô lớn nhất là: 1.235 con (trang trại ông Đặng Văn Phương, xã Kim Long, Tam Dương) + Lợn thịt: Có 106 hộ nuôi từ 50-100 con/ lứa, từ trên 100 con đến dưới 200 con/ lứa có 43 hộ, từ trên 200 con đến 1000 con/ lứa có 25 hộ, trang trại.Đa số các trang trại tự sản xuất con giống. - Phương thức, thức ăn chăn nuôi: Đã có một số mô hình trang trại chăn nuôi lợn sử dụng chuồng kín, có hệ thống làm mát, số lượng lợn lớn từ 500- 1.000 con, sử dụng 100% thức ăn công nghiệp. Chăn nuôi nhỏ lẻ (1-2 con/hộ) đang giảm dần, nhất là các xã vùng đồng bằng. Trên 90% sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn công nghiệp phối trộn phụ phẩm nông nghiệp theo từng giai đoạn [6]. d. Cơ sở hạ tầng trong chăn nuôi lợn - Các cơ sở sản xuất: Có 2 cơ sở thuộc Nhà nước quản lý là Trung tâm giống vật nuôi và Công ty chăn nuôi lợn giống ngoại Tam Đảo được đầu tư cơ sở hạ tầng đáp ứng được yêu cầu sản xuất. - Cơ sở hạ tầng chăn nuôi: Các trang trại, gia trại và chăn nuôi nông hộ chủ yếu do các hộ tự đầu tư, xây dựng chắp vá, cơi nới tùy khả năng đầu tư theo từng năm. Không có thiết kế, kiểu chuồng, thiết bị đồng bộ cho từng đối tượng vật nuôi. e. Môi trường trong chăn nuôi lợn Hàng năm có trên 1,5 triệu tấn chất thải từ đàn gia súc, gia cầm thải ra, nhưng chỉ khoảng 10-15% được xử lý bằng hầm Biogas ở những cơ sở chăn nuôi lợn trang trại, hộ gia đình có qui mô đàn từ vài chục con trở lên, số còn lại đều xả trực tiếp ra môi trường, đang gây ô nhiễm nhiều vùng, ô nhiễm nguồn nước. Nghiêm trọng hơn là nguồn làm phát sinh dịch bệnh. Theo kết quả điều tra, tổng hợp năm 2014 – 2016 của Sở Tài nguyên & Môi trường, trên địa bàn toàn tỉnh có 110.131 hộ chăn nuôi gia súc, số hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là 43.000 hộ chiếm 39%, trong đó có khoảng 15.000 hộ có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas, số hộ không có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi chiếm trên 80% [14]. 9
  18. f. Chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi Sản phẩm chăn nuôi hiện nay chủ yếu tiêu thụ nội tỉnh và một phần xuất bán đi các tỉnh khác (lợn, gia cầm, bò, trứng) thông qua các hộ tư thương chuyên kinh doanh buôn bán (228 hộ kinh doanh lớn, có phương tiện vận chuyển bằng ô tô). Điều đó dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của nông dân gặp nhiều khó khăn do quá phụ thuộc vào tư thương. Toàn tỉnh có 1100 hộ hành nghề giết mổ gia súc, gia cầm, phần lớn giết mổ tại nhà và tiêu thụ thịt tại 57 chợ và các tụ điểm trong toàn tỉnh. Chưa có cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, mới chỉ có một số cơ sở làm giò, chả, nem chua... 1.2.2. Mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2013 -2020 [15]. - Phát triển chăn nuôi lợn trở thành ngành sản xuất hàng hóa chính trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng công nghiệp, tập trung, chuyên môn hóa trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có năng xuất chất lượng cao, gắn bảo quản, chế biến với thị trường, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và hướng tới xuất khẩu. - Tổ chức, cơ cấu lại sản xuất ngành chăn nuôi lợn gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường. Quản lý chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm, ngành hàng, truy xuất được nguồn gốc, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi những con có lợi thế và tăng giá trị gia tăng như lợn, gia cầm, bò sữa, bò thịt trên cơ sở qui hoạch chăn nuôi phát triển theo vùng, xã trọng điểm gắn với qui hoạch xây dựng nông thôn mới, tạo sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. - Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể, phù hợp từng giai đoạn đề khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi lợn theo hướng tăng dần quy mô, từng bước chuyển dần sang phương thức nuôi trang trại quy mô lớn, công nghiệp, bán công nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi có quy mô vừa và lớn theo hướng trang trại – công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi theo vùng và xã trọng điểm. Từng bước áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hiệu 10
  19. quả và chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả, khả năng kiểm soát dịch bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo duy trì tăng trưởng bền vững của chăn nuôi hàng năm. Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng số lượng đầu con hợp lý, ưu tiên phát triển những con có tiềm năng tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ lực của chăn nuôi trên địa bàn tỉnh là lợn, gà, bò sữa, bò thịt. - Hỗ trợ xử lý môi trường chăn nuôi lợn tất cả các hộ chăn nuôi lợn khi đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi đều được ưu tiên vay vốn từ Quỹ Môi trường của tỉnh. Đối với hộ chăn nuôi lợn qui mô từ 20 lợn nái hoặc 200 lợn thịt/lứa trở lên, hỗ trợ 20 triệu đồng, tương ứng 20% tiền xây dựng hệ thống xử lý chất thải bao gồm: Xử lý chất thải lỏng bằng hệ thống bể lọc có sục khí, bể lắng và ao chứa trước khi xả vào môi trường. Xử lý chất thải rắn: xây dựng bể ủ và ủ phân bằng men vi sinh để sử dụng làm phân bón. Hộ chăn nuôi lợn nhỏ hơn quy mô trên, khi xây dựng hầm Biogas để xử lý chất thải được hỗ trợ theo Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh. 1.3. Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn [3]. Chăn nuôi lợn được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra một lượng chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi lợn là một tập hợp phong phú bao gồm các chất ở tất cả các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải. Các chất thải chăn nuôi lợn được phát sinh chủ yếu từ: - Chất thải của bản thân gia súc như phân, nước tiểu, lông, vảy da và các phủ tạng loại thải của gia súc... - Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết bị chăn nuôi, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi… - Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình chăn nuôi. - Bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết. - Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử lý chất thải. 11
  20. Chất thải chăn nuôi lợn chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc và sức khỏe của con người. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính chất của chất thải chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết. 1.3.1. Lượng chất thải phát sinh Hàng ngày, gia súc thải ra một lượng phân và nước tiểu rất lớn. Khối lượng phân và nước tiểu được thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6% khối lượng cơ thể gia súc. Các chất thải này chứa hàm lượng cao các chất ô nhiễm. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý sinh năm 1994, các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của gia súc đều cao hơn của người theo tỉ lệ tương ứng BOD5 là 5:1, N tổng là 7:1, TS là 10:1,… [8]. Khối lượng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn phát triển, khẩu phần thức ăn và thể trọng gia súc. Riêng đối với gia súc, lượng phân và nước tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng. Nếu tính trung bình theo khối cơ thể thì lượng phân thải ra mỗi ngày của vật nuôi rất cao, nhất là đối với gia súc cao sản. Ngoài phân và nước tiểu, lượng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc vật chết, các vật dụng chăm sóc, nước tắm gia súc và vệ sinh chuồng nuôi cũng đóng góp đáng kể làm tăng khối lượng chất thải. Đây là nguồn ô nhiễm và lan truyền dịch bệnh rất nguy hiểm, vì vậy chúng cần được xử lý thích hợp trước khi trả lại cho môi trường. Bảng 1.2. Lượng chất thải chăn nuôi 1000 kg lợn trong 1 ngày [3]. Chỉ tiêu Khối lượng (kg) Tổng lượng phân 84 Tổng lượng nước tiểu 39 TS 11 BOD5 3,1 NH4 – N 0,29 SS 0,027 12
nguon tai.lieu . vn