Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THANH THỦY Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên nghành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ THANH THỦY Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên nghành: Trồng trọt Lớp: K 47 - TT Khoa: Nông học Khóa học: 2015- 2019 Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Quỳnh TS.Hoàng Kim Diệu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình theo kế hoạch của trường đặt ra với tên đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018”. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học, cùng với toàn thể quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới hai giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Quỳnh và TS. Hoàng Kim Diệu, Khoa Nông Học, đã trực tiếp chỉ bảo và tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, trong suốt thời gian hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em về vật chất, luôn động viên em về tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành khóa luận này. Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Thanh Thủy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013-2016 ............... 5 Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2013-2017.......................................................................................................... 6 Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013- 2017 ................................................................................................................... 9 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn ............ 23 tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 23 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn ..................... 25 tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 25 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu...................... 28 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu ....................... 30 Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu .. 31 Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn ............................................... 34 Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn ......................... 36 tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 36 Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu ......................... 39 Biểu bảng 4.1 :Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu ................. 39 Bảng 4.9: Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm........................ 42
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIAT : Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới CTCRI : Viện Nghiên cứu Cây có củ CATAS : Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc FCRI : Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan FAO : Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc IITA : Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới IFPRI : Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới ĐHNLTN : Đại học Nông lâm Thái Nguyên NLSH : Năng lượng sinh học NSCT : Năng suất củ tươi NSSVH : Năng suất sinh vật học NSTL : Năng suất thân lá NSCK : Năng suất củ khô NSTB : Năng suất tinh bột TLCK : Tỷ lệ chất khô TLTB : Tỷ lệ tinh bột HSTH : Hệ số thu hoạch CTTN : Công thức thí nghiệm TB : Trung bình
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2 Mục đích ...................................................................................................... 2 1.3 Yêu cầu ........................................................................................................ 2 1.4 Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 2 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1 Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài................................................. 3 2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 3 2.2 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước..................................... 4 2.2.1 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ......................................................... 4 2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam ............................................................. 5 2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên......................................... 8 2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ....... 9 2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới .......................... 9 2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ......................... 12 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 16 3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 17 3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 17 3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17 3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................. 17 3.4.2 Quy trình kỹ thuật .................................................................................... 18 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 18 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 22
  7. v 4.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống sắn tham gia thí nghiệm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ................................................. 22 4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia nghiên cứu ....................................................................................................... 22 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên cứu .. 24 4.1.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu ............................ 27 4.1.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu .............................. 29 4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắntham gia nghiên cứu ................................................................................................. 31 4.2.1 Đặc điểm nông sinh học của các giông sắn tham gia nghiên cứu ......... 31 4.2.1. Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu ........... 34 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu .......................................................................................... 36 4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giông sắn tham gia nghiên cứu .... 36 4.3.2. Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu ............................... 39 - Chỉ số thu hoạch (CSTH).............................................................................. 41 4.3.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia nghiên cứu.............................. 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 45 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 45 5.1.1. Khả năng sinh trưởng……………………………………………...….49 5.1.2. Đặc điểm thực vật học………………………………………………...50 5.2.. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người, là cây lương thực đứng thứ sáu trên thế giới và là một trong 15 cây trồng chiếm diện tích lớn nhất trong sản xuất nông nghiệp của loài người (Đinh Thế Lộc, 1997). Ngoài ra sắn còn được sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mì ăn liền...Và là cây có giá trị xuất khẩu cao [3]. Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa và ngô, đồng thời sắn là nguồn nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến bột ngọt, bio - ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất. Năm 2017, diện tích gieo trồng sắn của cả nước đạt 532.501 ha, năng suất đạt 19 tấn/ha, sản lượng đạt 10 267,568 nghìn tấn (FAOSTAT, 2019). Năm 2018 sản lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 2.426,9 nghìn tấn, trị giá 958.400 nghìn USD (Tổng cục Hải quan) [18]. Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây lương thực thành cây công nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân. Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, các
  9. 2 nhà khoa học trong và ngoài nước rất quan tâm đến công tác chọn lọc giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay cũng như sau này. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập toàn giống sắn năm 2018”. 1.2. Mục đích Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn cho năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa. 1.3. Yêu cầu - Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia nghiên cứu. - Theo dõi đặc điểm sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống tham gia nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu về chọn giống, là cơ sở khoa học khẳng định được một số giống sắn cho năng suất cao, chất lượng tốt và thời điểm thu hoạch thích hợp với điều kiện canh tác tại tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Xác định được các giống sắn có năng suất và chất lượng cao, thời điểm thu hoạch thích hợp đưa vào sản xuất đại trà, đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: Số lượng củ/gốc; chiều cao cây; tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột... Trong đó, năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ tiêu chính để chọn lọc. Sắn là cây trồng thuộc lớp hai lá mầm, hầu hết đều có khả năng ra hoa. Sắn thuộc loại hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực và hoa cái mọc riêng rẽ trên cùng một cây. Vì hoa đực nở trước hoa cái từ 1 - 2 tuần nên giảm được nguy cơ thoái hóa giống. Do đó sắn có khả năng duy trì dị hợp tử cao. Công tác chọn giống sắn đã lợi dụng ưu thế lai ở cây sắn thông qua sinh sản hữu tính đã chọn tạo ra ưu thế lai cao phục vụ công tác sản xuất (Phạm Ngô Hoàng và cs, 2004) [4]. Đồng thời sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố môi trường thay đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất củ tươi dưới tác động của môi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện canh tác...) thì năng suất củ tươi bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
  11. 4 Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có tổng diện tích là 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự nhiên). Theo Tổng cục thống kê năm 2017 diện tích đất trồng sắn tại Thái Nguyên là 2,9 nghìn ha, sản lượng đạt 4,1 nghìn tấn [19]. Tuy nhiên người dân địa phương chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh, do đó năng suất thấp, đồng thời đất bị rửa trôi bạc màu hoang hóa. Mặt khác nhiều diện tích đất chưa được tận dụng để sản xuất gây lãng phí tư liệu. 2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới Tính đến năm 2017 sản lượng sắn trên toàn thế giới đạt 291,99 triệu tấn, trong đó tại châu Phi đạt 177,94 triệu tấn, châu Mỹ 28,03 triệu tấn và châu Á 85,76 triệu tấn. Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó 64,8% được trồng ở châu Phi, châu Á chiếm 21% và châu Mỹ 14%. Với tổng sản lượng toàn thế giới năm 2017 đạt 291,99 triệu tấn giảm 3,25 triệu tấn so với năm 2015 (295,24 tr.tấn), diện tích 2017 (26,3 triệu ha) tăng 0,32 triệu ha so với năm 2015.[FAOSTAT,2019][23]. Theo dự báo của (FAO), năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,70 triệu tấn, các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo khoảng 254,60 triệu tấn so với các nước phát triển là 20,50 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn sử dụng làm lương thực, thực phẩm được dự báo là 176,30 triệu tấn và làm thức ăn gia súc 53,40 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nhu cầu sử dụng sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo đến năm 2020 sẽ đạt 168,60 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực,
  12. 5 thực phẩm là 130,20 triệu tấn (77,2%), làm thức ăn gia súc là 7,50 triệu tấn (4,4%). Các nước châu Mỹ La Tinh trong giai đoạn 1993 - 2020, được ước tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, châu Phi là 2,4% và châu Á là 0,8 - 0,9%. (Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh và cs) [2]. Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013-2017 Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 2013 25,91 10,74 278,45 2014 25,55 11,42 292,05 2015 26,02 11,34 295,24 2016 25,84 11,45 296,04 2017 26,34 11,08 291,99 (Nguồn : FAOSTAT,2019)[23] Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có sự thay đổi qua các năm. Năm 2013 - 2014, diện tích trồng sắn giảm nhẹ 0,36 triệu ha, đến năm 2015 diện tích trồng sắn có xu hướng tăng từ 25,55 - 26,02 triệu ha. Từ năm 2015 - 2017 diện tích giảm nhưng không đáng kể. So sánh giữa năm 2013 và 2017 thì diện tích tăng 0,43 triệu ha. Năng suất cũng có biến động tăng - giảm qua từng năm. Trong đó, ta thấy rõ năng suất thấp nhất là năm 2013 với 107,45 tấn/ha, cao nhất là năm 2016 (114,52 tấn/ha), đến năm 2017 năng suất sắn trên thế giới có xu hướng giảm mạnh, và giảm 3,68 tấn/ ha. 2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa và được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỉ XVIII (Phạm Văn Biên, 1998) [1]. Năm 2017, cây sắn có diện tích thu hoạch 532 nghìn ha, năng suất 19,28 tấn/ha, sản lượng 10,26 triệu tấn, so với cây lúa có diện tích 7.708 nghìn ha, năng suất 4,88 tấn/ha, sản lượng 42,7 triệu tấn, cây ngô có diện tích 1.099 nghìn ha, năng suất 55.476 tấn/ha, sản lượng 46,483 triệu tấn (FAOSTAT, 2019) [23].
  13. 6 Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2013 - 2017 Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (Nghìn ha) (tấn/ha) (Nghìn tấn) 2013 544,10 179,33 9.757,68 2014 552,76 184,70 10.2090,88 2015 567,99 189,08 10.740,00 2016 569,23 191,65 10.909,80 2017 532,50 192,81 10.267,56 (Nguồn: FAOSTAT, 2019)[23] Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy sản xuất sắn của Việt Nam có xu hướng tăng dần từ 2013 - 2016. Từ 2016 đến năm 2017 diện tích trồng sắn giảm mạnh từ 569,23 nghìn ha xuống còn 532.501 nghìn ha. Năm 2013 diện tích trồng sắn cả nước là 544,10 nghìn ha, đến năm 2016 đạt 569,23 nghìn ha, cụ thể diện tích trồng sắn sau 3 năm tăng 25,16 nghìn ha. Năng suất tăng đều qua các năm nhưng không đáng kể, từ 179,33 tấn/ha tấn/ha (năm 2013) tăng dần qua các năm và đạt 192,81 tấn/ha (năm 2017). Sản lượng sắn cũng tăng đáng kể trong 5 năm gần đây, từ 9.757.681 nghìn tấn (năm 2013) lên 10.267,56 nghìn tấn (năm 2016) tăng 509,881 nghìn tấn. Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng nóng trong những năm qua, sau khi nhu cầu nhập khẩu sắn từ các thị trường Trung Quốc và Đài Loan tăng mạnh. Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn, sau Thái Lan. Các sản phẩm sắn đã gia nhập nhóm các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm.
  14. 7 Hiện nay cả nước có 13 nhà máy cồn sinh học với công suất 1.067,7 triệu lít/năm và 66 nhà máy chế biến tinh bột với công suất > 100 tấn bột khô/ngày cùng hơn 2000 cơ sở chế biến nhỏ lẻ khác. Tình hình xuất khẩu sắn của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2017 tiếp tục tăng đạt 655 nghìn tấn cao hơn 68 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2016. Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt 3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Năm 2015 giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30% (trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg. Năm 2016 là 800 - 1.100 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng 9.000 - 9.500 đồng/kg [17]. Theo các nguồn tin thị trường, Hiệp hội sắn Việt Nam tổng hợp thông tin giá thị trường sắn ngày 29/09/2017: Giá nguyên liệu tăng mạnh tại tất cả các khu vực. Hiện tại, giá bán Tinh bột sắn được các Nhà máy báo đã tăng khoảng 400.000 đ/tấn so với thời điểm giữa tháng 9. thời điểm đầu vụ sắn 2017 - 2018, giá sắn lát nội địa và xuất khẩu đều tăng. Dự báo giá thu mua sắn lát vụ 2017 - 2018 sẽ ở mức rất cao so với mức giá bình quân vụ 2016 - 2017. Ngày 26/09/2017, Hiệp hội sắn Thái Lan công bố giá bán Tinh bột sắn giữ nguyên so với giá công bố đầu tháng 9, ở mức: 345 USD/tấn FOB Bangkok. Theo tin từ Hiệp hội sắn Thái Lan, sản lượng sắn vụ 2017 - 2018 giảm tới 7,7% (tương đương gần 2,5 triệu tấn) so với vụ 2016 - 2017, do diện tích trồng sắn giảm [20].
  15. 8 Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu cao của thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo thống kê, năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế giới (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [15]. Việt Nam dự kiến đến năm 2020, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định ở khoảng 550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích ứng từng vùng sinh thái. 2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự nhiên 356.282 ha,trong đó đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự nhiên). Dân số 1.156.000 người, Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, do địa hình nên khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều, vùng lạnh vừa và vùng ấm. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6) và tháng lạnh nhất (tháng 1) là 13,7C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn
  16. 9 chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp [21]. Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013 - 2017 Năm Diện tích Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (nghìn ha) (nghìn tấn) 2013 3,70 15,05 55,70 2014 3,70 14,75 54,60 2015 3,40 14,73 50,10 2016 3,40 14,50 49,30 2017 2,90 14,13 41,00 (Nguồn: Tổng cục thống kê,2018)[19] Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên giảm dần từ năm 2013 - 2017. Diện tích năm 2013 là 3,7 nghìn ha đến năm 2017 giảm xuống 0,8 nghìn ha còn 2,9 nghìn ha, năng suất giảm từ 15,05 tấn/ha xuống 14,13 tấn/ha, sản lượng giảm 6,5 nghìn tấn (từ 55,8 nghìn tấn xuống 49,3 nghìn tấn). 2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các nước phát triển. Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT ở Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở Nigieria. Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về
  17. 10 mặt duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vô tính (dòng vô tính) song lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Quá trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được dòng sắn triển vọng (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [15]. Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú, đa dạng về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở để tạo ra giống tốt. Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường, Viện Nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT. CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới. Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi. Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu thập nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
  18. 11 Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi, giữ gen đối với các nước. Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil, Colombia, Mehico… Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23, MBRA383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể. Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần. Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo, Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein…) thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [15]. Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn, Lào ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai mới cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp ứng được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm. Ấn Độ là nước ở châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ (CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản, đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo
  19. 12 được hàng chục nghìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5 giống sắn mới được nhà nước công nhận là giống quốc gia, trong đó giống Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha. Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205, SC124, Nanzhi188, GR911, GR891. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ thoái hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất. Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ XVIII và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp, 1987) [4]. Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968, 1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn đắng có tỷ lệ tinh bột cao (30%). Từ năm 1975 đến năm 2000, sản lượng sắn Việt Nam dao động 6-8 tấn/ha, với các giống sắn địa phương, sắn Gòn, H34 và Xanh Vĩnh Phú thích nghi tốt với địa phương, nhưng năng suất thấp.
  20. 13 Giai đoạn 1981 - 1990, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam đã tuyển chọn được các giống sắn mới HL20, HL23 và HL24 và phát triển trên diện tích 70.000- 80.000 ha, được trồng chủ yếu ở phía Nam. Các giống này có đặc điểm ăn tươi ngon, nhưng hàm lượng tinh bột thấp (23 - 25 %) và năng suất củ tươi chỉ đạt 18 - 24 tấn/ha nên chỉ dùng ăn tươi và làm thức ăn gia súc [10]. Giai đoạn 1990 - 2007, Sắn Việt Nam đã thay đổi đáng kể trong khi Mạng lưới Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật về sắn của Việt Nam (Viet Nam Cassava Program - VNCP) hợp tác chặt chẽ với Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT) từ năm 1988, công ty VEDAN (Đài Loan) và các công ty chế biến sắn trong nước từ năm 1990, đã chọn tạo và phát triển thành công các giống sắn công nghiệp mới, năng suất cao: KM60, KM94, SM937-26, KM95-3 và KM98-1. Trong đó, KM60 và KM94 là 2 giống nhập từ Thái Lan, với tên gốc là Rayong 60 và Kasetsart 50, được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tuyển chọn và giới thiệu trong bộ giống khảo nghiệm Liên Á. Dự án phát triển giống sắn (2001 - 2005) thuộc “Chương trình Giống Cây trồng, Giống Vật nuôi và Giống Cây Lâm nghiệp” do Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc,Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam chủ trì thực hiện, đã phối hợp với Trung 36 tâm Nghiên cứu Cây Có Củ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa, Mạng lưới Nghiên cứu và Khuyến nông sắn Việt Nam; CIAT, VEDAN. Dự án đã nhập nội nguồn gen quý hiếm 12.034 hạt sắn lai, duy trì và tuyển chọn nguồn gen, nhân giống gốc của năm giống sắn mới năng suất cao chất lượng tốt KM94, SM937-26, KM98-1, KM98-5, KM140, nhân và cung ứng 5 triệu cây giống sắn gốc cho 24 địa phương trên toàn quốc, tập huấn kỹ thuật thâm canh sắn thích hợp bền
nguon tai.lieu . vn