Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HẰNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HẰNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 - TT - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Kim Diệu Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghệp là một phần vô cùng quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.Trong quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp em được thực hành kiến thức lý thuyết đã học trên lớp, làm quen với thực tiễn sản xuất, nhằm nâng cao chuyên môn và tay nghề để khi ra trường trở thành một cán bộ kỹ sư nông nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong thời gian thực tập để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học, cảm ơn các quý Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Hoàng Minh Diệu, khoa Nông Học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Hằng
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIAT : Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới CTCRI : Viện Nghiên cứu Cây có củ CATAS : Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc FCRI : Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan FAO : Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc IITA : Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới IFPRI : Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới CD : Chiều dài CSTH : Chỉ số thu hoạch ĐK : Đường kính KL : Khối lượng NS : Năng suất NSTL : Năng suất thân lá NSSVH : Năng suất sinh vật học NSCK : Năng suất củ khô TLCK : Tỷ lệ chất khô TLTB : Tỷ lệ tinh bột
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần hóa học trong củ sắn tươi ............................................. 7 Bảng 2.2: Diện tích, năng xuất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm 2013 - 2017 ...10 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn ở một số Châu lục năm 2017..................... 10 Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam giai đoạn từ 2013-3017........ 12 Bảng 2.5: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn từ 2013 - 2017 ......13 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm năm 2018 ............................................................... 29 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm năm 2018 ..................................................................... 31 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm .............. 33 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm................ 34 Bảng 4.5: Một số đặc điểm hình thái của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ........36 Bảng 4.6: Một số đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ...39 Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ....42 Bảng 4.8: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ................. 45 Bảng 4.9: Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ............... 48
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ................. 46 Hình 4.2: Năng suất củ khô và năng suất tinh bột của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ................................................................................. 49
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................... Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 4 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 5 2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 6 2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây sắn và công dụng của sắn ............................... 6 2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của sắn ...................................................................... 6 2.2.2. Công dụng của sắn .................................................................................. 9 2.3. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước.................................... 9 2.3.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 9 2.3.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ..................................................... 11 2.3.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ............................................... 13 2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ..... 14
  8. vi 2.4.1. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống sắn trên thế giới.................... 14 2.4.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và chuyển giao giống sắn ở Việt Nam ..... 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ............................................. 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 3.4.1. Bố trí thí nhiệm ..................................................................................... 23 3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc ........................................................... 24 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 24 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28 4.1. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của tập đoàn giống sắn tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2018 .......................... 28 4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm........................................................................................................ 28 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ............................................................................................................. 30 4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 32 4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia tham gia thí nghiệm ....... 33 4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ......................................................................................... 35 4.2.1. Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm. 35 4.2.2. Đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ... 38 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu........................................................................ 41 4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm . 41
  9. vii 4.3.2. Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm........................ 44 4.3.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm .............................. 47 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng chứng minh về nguồn gốc phát sinh của cây sắn. Qua thời gian nghiên cứu nhiều nhà nghiên cứu đã nhận định rằng: Sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ, thuộc khu vực sông Amazon, được loài người trồng cách đây khoảng 5000 năm (CIAT 1993). Sắn là cây lương thực dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, trồng được trên những vùng đất nghèo không yêu cầu cao về chăm sóc, phân bón và điều kiện sinh thái. Cây sắn được trồng rộng rãi ở 30 độ Vĩ Bắc đến 30 độ Vĩ Nam và được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới, á nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi, châu Mỹ và châu Á (Phạm Văn Biên và Hoàng Kim, 1991) [2]. Trung tâm phát sinh của sắn được đặt tại Đông Bắc Brazil thuộc lưu vực Amazon nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle 1886 Rogers 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thể là Mexico Trung Mỹ và ven biển phía Bắc Nam Mỹ. Những bằng chứng khảo cổ là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước công nguyên. Di vật thể hiện củ sắn ở vùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước công nguyên. Lò nướng bánh sắn phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại 1.200 năm trước công nguyên. Những hạt tinh bột trong những thành phần hóa thạch được phát hện tại Mexico có tuổi khoảng năm 900 đến năm 200 trước công nguyên (Rogers 1963,1965). Sắn được người Bồ Đào Nha đưa vào châu Phi (Congo đầu tiên) vào giữa thế kỉ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là Barre và Thevet được viết 1558. Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ thứ 17 (P.G.Rajendran et al,1995) và Xrilanka, Calcutta cuối thế kỷ 18. Người Bồ
  11. 2 Đào Nha đưa sắn vào trồng ở Ấn Độ vùng Goa vào đầu thế kỷ thứ 18 (W.M.S Bandara và M. SiKurajapathy,1992). Sau đó sắn được trồng ở Philippines rồi đưa sang Indonesia, Trung Quốc, Myanmar, Việt Nam và vùng Đông Nam Á vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992, U Thun Than, 1992). Sắn ở vùng châu Á phất triển mạnh nhất thế giới. Cây sắn được du nhập vào Việt Nam có lẽ vào giữa thế kỷ XVII (PhạmVăn Biên , Hoàng Kim, 1991) [2]. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về địa điểm và năm trồng đầu tiên. Sắn được canh tác ở hầu hết các tỉnh ở Việt Nam, diện tích sắn tập trung nhiều nhất ở vùng núi trung du phía Bắc, vùng ven biển Nam Trung Bộ, vùng khu Bốn cũ và vùng Đông Nam Bộ. Hiện nay trên thế giới sắn là cây lương thực quan trọng vì nó có giá trị lớn về nhiều mặt. Sắn là nguồn lương thực đáng kể cho con người ngày nay sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn được nhiều nước trên thế giới sử dụng là nguồn lương thực chính, nhất là các nước châu Phi. Tinh bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu người trên thế giới nhất là những nước đang phát triển. Ngoài ra tinh bột sắn còn được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu công nghiệp cho chế biến bột ngọt, mỳ ăn liền, rượu, cồn, bánh kẹo, phụ gia dược phẩm,…Với nền công ngiệp thế giới ngày càng phát triển sắn còn là nguồn nguyên liệu dồi dào hiệu quả cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học ethanol. Ở Việt Nam cây sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa ngô, sắn ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế biến tinh bột, thức ăn gia súc, thực phẩm dược liệu và đã trở thành cây hàng hóa xuất khẩu của nhiều tỉnh. Năm 2017 ở Việt Nam diện tích trồng sắn là 535,2 nghìn ha với tổng sản lượng thu được 10,267 triệu tấn (FAOSTAT, 2017). Năm 2018 sản lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 2.426,9 nghìn tấn, trị giá 958.400 nhìn USD (Tổng cục Hải quan) [14].
  12. 3 Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây lương thực thành cây công nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh với các thị trường trong nước và thị trường thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa dang và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người dân. Để đáp ứng được nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sắn, hiện nay chúng ta không những phải chú trọng đến việc mở rộng diện tích trồng, nâng cao năng suất mà còn phải quan tâm đến việc chọn lọc, cải tạo, bảo tồn và giới thiệu những giống sắn mới có đặc tính tốt, phù hợp với nhu cầu sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó, em thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2018. 1.3. Yêu cầu nghiên cứu - Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống sắn trong tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống sắn trong tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm. - Mô tả đặc điểm thực vật học của các giống sắn trong tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm.
  13. 4 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế, gắn lý thuyết với thực hành giúp sinh viên nâng cao được chuyên môn, hiểu được phương pháp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giúp sinh viên hiểu được phương pháp trển khai một đề tài nghiên cứu khoa học. Báo cáo đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên khi học tập tại khoa Nông học. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Góp phần lưu giữ, xác định được đặc điểm nông sinh học của các giống sắn làm cơ sở cho công tác bảo tồn, những giống sắn có đặc điểm tốt, từ đó góp phần vào công tác lai tạo ra những giống sắn mới đáp ứng theo từng mục đích sử dụng khác nhau.
  14. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Sắn là cây trồng thuộc lớp hai lá mầm, hầu hết các loại giống sắn đều có khả năng ra hoa. Sắn thuộc loại hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực và hoa cái mọc riêng rẽ trên cùng một cây. Vì hoa đực nở trước hoa cái từ 1-2 tuần nên giảm được nguy cơ thoái giống. Do đó sắn có khả năng duy trì dị hợp tử cao. Công tác chọn giống sắn đã lợi dụng ưu thế lai ở cây sắn thông qua sinh sản hưu tính đã chọn tạo ra ưu thế lai cao phục vụ công tác sản xuất (Phạm Ngô Hoàng và CS, 2004) [5]. Do đó, để chọn lọc ra các cặp bố mẹ có ưu thế lai cao, cũng như công tác giống đối với các cây trồng khác, người ta cần phải xác định, đánh giá chúng theo khả năng tổ hợp chung và khả năng tổ hợp riêng. Mặt khác sắn là cây trồng có ưu điểm hơn hẳn so với cây trồng khác là nhân giống vô tính ngay ở thế hệ con lai đầu tiên. Và các tính trạng tốt được chọn lọc giữ lại đều có khả năng duy trì qua các thế hệ nhân giống vô tính. Sự kết hợp giữa hai phương thức sinh sản trong việc cải tạo giống sắn là một tiến bộ trong công tác chọn giống nói chung và trong công tác sắn nói riêng. Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: số lượng củ/gốc; chiều cao cây; tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột... trong đó năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ tiêu chính để chọn lọc.
  15. 6 Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp quả là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố môi trường thay đổi trong đó năng suất củ tươi dưới tác động của môi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện canh tác...) thì năng suất củ tươi bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất (Bùi Văn Nam, 2015) [8]. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự nhiên 356.282 ha, nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới, Theo Tổng cục Thống kê năm 2016, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.227,4 nghìn người. Diện tích trồng sắn năm 2017 của tỉnh 2,9 nghìn ha với sản lượng 41,0 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2017) [15]. Tuy nhiên người dân chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh, nên năng xuất không cao, đồng thời nhiều diện tích đất bị bỏ hoang không có cây che phủ dẫn tới đất bị rửa trôi bạc màu gây lãng phí tư liệu sản xuất. 2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây sắn và công dụng của sắn 2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của sắn - Củ sắn tươi: Phần ăn được có tỷ lệ chất khô 30 - 40% trọng lượng mẫu tươi, tinh bột 27 - 36%, đường tổng số 0,5 - 2,5% (trong đó saccarose 71%, glucose13%, fructose 9%, mantose 3%), đạm tổng số 0,5-2,0%, chất xơ 1,0%, chất béo 0,5%, chất khoáng 0,5 - 1,5 %, vitamin A khoảng 17 mg/100g, vitamin C khoảng 50 mg/100g, năng lượng 607 KJ/100g, yếu tố hạn chế dinh dưỡng là Cyanogenes, tỷ lệ trích tinh bột 22 - 25%, kích thước hạt bột 5 - 50 micron, amylose 15 - 29%, độ dính tối đa 700 - 1100 BU, nhiệt độ hồ hóa 49 - 73 OC (Christopher Wheatley, Gregory J.Scott, Rupert Best and Siert
  16. 7 Wiersema 1995). Theo trích dẫn của Hoàng Kim, Phạm Văn Biên 1996, đã dẫn liệu các số liệu phân tích của Việt Nam (Lê Thước, 1966, Đại học Nông Lâm, 1987, Nguyễn Đức Trân, 1963, Viện Chăn nuôi, 1983), Trung Quốc (Zheng Bangguo et al, 1988), Philippines (Jose A. Eusebio, 1978, Truong Van Den, 1989), Ấn Độ (Hirshi and Nair, 1978) và CIAT (G.G. Gomez et al, 1985) đã cho kết quả tương tự. Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ mịn, độ dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các acid amin không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Tùy theo giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ thuật phân tích mà tổng số vật chất khô và hàm lượng đạm, béo, khoáng, xơ, đường, bột có sự thay đổi. Bảng 2.1: Thành phần hóa học trong củ sắn tươi Thành phần Hàm lượng Tỷ lệ chất khô (%) 30- 40 Hàm lượng tinh bột (%) 27-36 Đường tổng số (% FW) 0,5- 2,5 Đạm tổng số (%FW) 0,5- 2,0 Chất xơ (%FW) 1,0 Chất béo (%FW) 0,5 Chất khoáng (%FW) 0,5- 1,5 Vitamin A (mg/100gFW) 17 Vitamin C (mg/100gFW) 50 Năng lượng (KJ/100g) 607 Amylose (%) 15-29 Độ dính tối đa (BU) 700- 1000 Nhiệt độ hồ hóa (OC) 49- 73
  17. 8 - Sắn lát khô thường có hai loại: Sắn lát khô có vỏ và sắn lát khô không vỏ. Sắn lát khô có vỏ bao gồm: Vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một phần vỏ gỗ. Sắn lát khô không vỏ chỉ bao gồm thịt sắn và lõi sắn. Số liệu phân chất về sắn lát khô không vỏ của Việt Nam bình quân: đạt vật chất khô 90,01%, đạm thô 2,48%, béo thô 1,40%, xơ thô 3,72%, khoáng tổng số 2,04%, dẫn xuất không đạm 78,59%, Ca 0,15%, P 0,25%. Sắn lát khô có vỏ vật chất khô 90,57%, đạm thô 4,56%, béo thô 1,43%, xơ thô 3,52%, khoáng tổng số 2,22%, dẫn xuất không đạm 78,66%, Ca 0,27%, P 0,50. - Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: Bột sắn nghiền thủ công có vật chất khô khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khoáng tổng số 1,38%, dẫn xuất không đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11% (Hoàng Kim, Phạm Văn Biên 1996) [10]. Tinh bột sắn có màu rất trắng. Hạt tinh bột sắn quan sát trên kính hiển vi điện tử quét SEM có kích thước 5 - 40nm, nhiều hình dạng, chủ yếu là hình tròn, bề mặt nhẵn, một bên mặt có chỗ lõm hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Tinh bột sắn có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình cao hơn amylose của tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng thoái hóa thấp, độ bền gen cao (Hoàng Kim Anh và cộng sự, 2005) [1]. - Lá sắn: Có hàm lượng đạm khá cao (20 - 25% trọng lượng chất khô) với nhiều chất bột, chất khoáng và vitamin. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố [HCN] đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80 - 110 mg HCN/kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160 - 240mg HCN/kg lá tươi. Lá sắn ngọt là một loại rau bổ dưỡng có chứa nhiều chất đạm, canxi, caroten, vitamin B1, C. nhưng cần chú ý luộc kỹ để làm giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc ăn mà nên muối dưa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột khác làm bánh thì hàm lượng HCN còn lại không đáng kể.
  18. 9 2.2.2. Công dụng của sắn Sắn có nhiều công dụng trong đó: - Làm lương thực và rau chiếm 20% sản lượng sắn các sản phẩm là bánh đa, sắn lát khô, bột sắn khô, bột lọc sắn, sắn làm các loại bánh. Sắn có 11,4 x 106 kcalo/ha (năng suất tính theo kcalo/ha Wroes, 1967). - Công nghiệp chế biến chiếm 50% sản lượng sắn sản xuất hạt trân châu nấu chè xuất khẩu, bột bánh chế biến thủ công, chế tinh hồ, cồn, rượu, mỳ chính,.... Thân sắn có thể dùng làm giấy, dệt vải, làm dược phẩm, thân sắn còn sử dụng để sản xuất nấm mèo… - Dùng trong chăn nuôi chiếm 30% Bột sắn thô làm thức ăn tinh như thức ăn tổng hợp, ủ chua sắn (củ và lá) cho lợn ắn có hiệu quả tốt hơn nấu tươi, làm thức ăn cho cho chăn nuôi cá,… (Hoàng Kim Diệu, 2015) [3]. 2.3. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước 2.3.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới Đến nay cây sắn được trồng tại trên 100 nước nhiệt đới trên toàn thế giới với quy mô canh tác năng suất và sản lượng khác nhau và được tập trung ở một số châu lục như châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.2: Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có tăng giảm nhưng không nhiều trong 5 năm gần đây, diện tích từ 25,91 triệu ha (2013) lên 26,34 triệu ha (2017) tăng 0,43 triệu ha. Năng suất có tăng nhưng không đáng kể từ 10,74 tấn/ha (2013) lên 11,08 tấn/ha (2017) tăng 0,34 tấn/ha. Nhờ diện tích trồng sắn tăng nên sản lượng trong 5 năm gần đây cũng tăng nhưng không nhiều 278,454 triệu tấn (2013) lên 291,992 triệu tấn (2017).
  19. 10 Bảng 2.2: Diện tích, năng xuất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm 2013 - 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 2013 25,91 10,74 278,454 2014 25,55 11,42 292,053 2015 26,02 11,34 295,243 2016 25,84 11,45 296,042 2017 26,34 11,08 291,992 (Nguồn: FAOSTAT, 2018)[18] Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn ở một số Châu lục năm 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Châu lục (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) Châu Mỹ 2,17 12,88 28,03 Châu Phi 20,23 8,79 177,947 Châu Á 3,91 21,92 85,76 (Nguồn: FAOSTAT, 2018)[18] Qua số liệu bảng 2.3 cho ta thấy châu Mỹ có diện tích trồng và sản lượng thấp nhất sau đó tới châu Á. Trong khi đó châu Phi là châu lục dẫn đầu về diện tích và sản lượng tiêu thụ. Vì cây sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực quan trọng hàng đầu tại nhiều nước ở châu Phi nơi tình trang suy dinh dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua và là nguồn nguyên liệu
  20. 11 chế biến thức ăn gia súc có khối lượng lớn tại nhiều nước châu Mỹ, đồng thời là cây công nghiệp có giá trị thương mại trong chế biến tinh bột tại nhiều nước châu Á. Theo dự báo của (FAO), năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn; trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo khoảng 254,60 triệu tấn so với các nước phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn sử dụng làm lương thực, thực phẩm được dự báo là 176,3 triệu tấn và làm thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nhu cầu sử dụng sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo đến năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là 130,2 triệu tấn (77,2%), làm thức ăn gia súc là 7,5 triệu tấn (4,4%). Các nước châu Mỹ La Tinh trong giai đoạn 1993 - 2020, được ước tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. (Nguyễn Hữu Hỷ và Trần Công Khanh và cộng sự) [7]. 2.3.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam Cây sắn được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên, 1991) [2]. Là một trong 4 cây lượng thực chính có vai trò quan trọng trong chiến lược an toàn lượng thực quốc gia sau lúa và ngô. Diện tích trồng sắn tập trung nhiều nhất ở vùng núi trung du phía Bắc nhưng chưa tập trung, ở đây sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia súc quan trọng của các hộ sản xuất nhỏ sản phẩm chủ yếu là sắn thái lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi. Từ năm 2003 trở lại đây một số tỉnh như Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Sơn La, Tuyên Quang xây dựng nhiều nhà máy chế biến sắn đã dần chuyển cây sắn từ cây lương thực thực phẩm thành cây công nghiệp. Diện
nguon tai.lieu . vn