- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá Luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ DƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG TÁO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015-2019
Thái nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ DƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG TÁO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Lớp : 47 - TT N01
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Minh Tuấn
Thái nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với tất cả các sinh
viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
hóa kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời giúp sinh viên có điều kiện làm
quen với công việc sản xuất, học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên
môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học. Từ
đó tạo cho mình tác phong nhanh nhẹn, tính sáng tạo và say mê trong công
việc, trở thành người cán bộ khoa học thực thụ góp phần vào sự phát triển của
nền nông nghiệp nước nhà.
Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Nông học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên”
Để hoàn thành được đề tài này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nông học và toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng
dẫn TS.Nguyễn Minh Tuấn tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi vượt qua những bỡ
ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ to
lớn của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong các thầy cô giáo
và các bạn đóng góp ý kiến để bản chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nông Thị Dương
- ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH ............................................................... vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
I Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.Cở sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.2. Nguồn gốc .................................................................................................. 3
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây táo. ........................................................... 6
2.3.1 Đặc điểm của rễ ........................................................................................ 6
2.3.2 Đặc điểm của thân, cành .......................................................................... 7
2.3.3 Đặc điểm của lá ........................................................................................ 7
2.3.4 Đặc điểm của hoa ..................................................................................... 7
2.3.5. Đặc điểm của quả ................................................................................... 8
2.4. Yêu cầu sinh thái của cây táo ..................................................................... 8
2.4.1. Ánh sáng .................................................................................................. 8
2.4.2. Nhiệt độ ................................................................................................... 8
2.4.3. Nước ........................................................................................................ 9
2.4.4. Ẩm độ ...................................................................................................... 9
- iii
2.4.5. Đất đai và dinh dưỡng ........................................................................... 10
3. Tình hình sản xuất táo trong nước và trên thế giới ..................................... 10
3.1. Tình hình sản xuất táo trên thế giới ......................................................... 10
3.2. Tình hình sản xuất táo trong nước ........................................................... 15
4. Tình hình nghiên cứu về cây táo trong nước và trên thế giới ..................... 18
4.1. Tình hình nghiên cứu về cây táo trên thế giới ......................................... 18
4.2. Tình hình nghiên cứu về cây táo trong nước ........................................... 22
Phần 3 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 32
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 32
3.4.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: ......................................................... 33
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 35
4.1. Đặc điểm hình thái của cây táo ................................................................ 35
4.1.1. Sự tăng trưởng về chiều cao của các giống táo sau trồng. ........................... 35
4.1.2 Sự tăng trưởng về đường kính của cây táo. ........................................... 38
4.2. Động thái phát triển lộc của các giống táo trong thí nghiệm. .................. 44
4.2.1. Động thái tăng trưởng lộc hè của các giống táo trong thí nghiệm........ 44
4.2.1.1 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 44
4.2.1.2 Động thái tăng trưởng đườngkính lộc hè của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 46
4.2.1.3. Động thái tăng trưởng số lá lộc hè của các giống táo trong thí nghiệm ..... 48
4.2.2. Động thái tăng trưởng lộc thu của các giống táo trong thí nghiệm ...... 50
- iv
4.2.2.1 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 50
4.2.2.2 Động thái tăng trưởng đườngkính lộc thu của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 54
4.2.2.3 Động thái tăng trưởng số lá lộc thu của các giống táo trong thí nghiệm ......56
4.2.3. Động thái tăng trưởng lộc đông của các giống táo trong thí nghiệm ... 58
4.2.3.1 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 58
4.2.3.2 Động thái tăng trưởng đường kính lộc đông của các giống táo trong
thí nghiệm........................................................................................................ 61
4.2.3.3 Động thái tăng trưởng số lá lộc đông của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 63
4.3. Sâu bệnh hại ............................................................................................. 66
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 69
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 69
5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 69
LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 70
Phụ lục 1
Phục lục 2
Phụ lục 3
- v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất táo của một số châu lục năm 2017.......................... 13
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất táo trên thế giới giai đoạn 2010- 2017 .................... 14
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất táo ở một số nước trên thế giới năm 2017................... 14
Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao của cây táo sau trồng theo tháng 35
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng đường kính của cây táo sau trồng theo tháng ....39
Bảng 4.3. Thời gian ra lộc hè của cây táo............................................................ 41
Bảng 4.4. Thời gian ra lộc thu của cây táo .......................................................... 42
Bảng 4.5. Thời gian ra lộc đông của cây táo................................................... 43
Bảng 4.6: Động thái phát triển chiều dài lộc hè .............................................. 44
Bảng 4.7: Động thái phát triển đường kính lộc hè .......................................... 46
Bảng 4.8: Động thái phát triển số lá/ lộc hè .................................................... 48
Bảng 4.9: Động thái phát triển chiều dài lộc thu ............................................ 50
Bảng 4.10: Động thái phát triển đường kính lộc thu ...................................... 54
Bảng 4.11: Động thái phát triển số lá lộc thu ................................................. 56
Bảng 4.12: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông .................................... 58
Bảng 4.13: Động thái tăng trưởng đường kính lộc đông ................................ 61
Bảng 4.14: Động thái phát triển lá lộc đông ................................................... 63
Bảng 4.15: Tình hình sâu bệnh hại giống các giống táo đợt lộc hè ....................... 66
Bảng 4.16: Tình hình sâu bệnh hại giống các giống táo đợt lộc thu ...................... 66
- vi
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH
Biểu đồ 1: tăng trưởng chiều cao cây sau trồng ................................................... 38
Biểu đồ 2: tăng trưởng đường kính sau trồng ................................................. 41
Biểu đồ 3: Tăng trưởng chiều dài lộc hè ......................................................... 46
Biểu đồ 4: Tăng trưởng đường kính lộc hè ..................................................... 48
Biểu đồ 5: Tăng trưởng số lá lộc hè ................................................................ 50
Biểu đồ 6: Tăng trưởng chiều dài lộc thu .......................................................... 53
Biểu đồ 7: Tăng trưởng đường kính lộc thu.... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 8: Tăng trưởng số lá lộc thu............................................................... 58
Biểu đồ 9: Tăng trưởng chiều cao lộc đông .................................................... 60
Biểu đồ 10: Tăng trưởng đường kính lộc đông ............................................... 62
Biểu đồ 11: Tăng trưởng đường kính lộc đông ............................................... 64
Hình 4.7. Sâu cuốn lá hại táo.............................................................................. 67
Hình 4.8. Sâu róm hai táo .................................................................................. 68
- 1
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
I Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây táo có tên khoa học Ziziphus mauritiana, thuộc họ táo ta
Rhamnaceae, loài Ziziphus mauritiana Lamk là cây có nguồn gốc phát sinh từ
vùng Trung Á bao gồm Tây Bắc Ấn Độ, Afghanistan, Tatjikistan, Uzbekistan,
Tây Bắc Trung Quốc. Cây táo thích nghi rộng rãi với nhiều vùng khí hậu khác
nhau, sinh trưởng phát triển nhanh, chống chịu sâu bệnh khá, tuổi thọ kéo dài,
có sản lượng ổn định, ra hoa nhiều lứa và hàng năm, không có hiện tượng ra
qủa cách năm. Hiện nay, táo được trồng rộng khắp trên thế giới như châu Phi,
châu Mỹ, châu Úc và châu Á, trong đó châu Á là khu vực cây táo được trồng
phổ biến nhất. Táo đã được trồng lâu đời trong vườn gia đình của nhân dân ta.
Hàm lượng vitamin C trong táo chỉ đứng thứ hai sau ổi và cao hơn nhiều so
với cam quýt. Một số nghiên cứu cho thấy táo có những đặc tính sinh học tốt
đối sức khỏe, bao gồm thuốc an thần, giảm đau, kháng khuẩn, kháng nấm và,
hoạt động chống co thắt [18],… Quả táo có thể ăn tươi rất giòn ngọt và thơm
ngon hoặc có thể chế biến thành mứt kẹo , nước uống, các loại rượu co tác
dụng bồi dưỡng cơ thể vì chứa nhiều chất dinh dưỡng. Các bộ phận của cây
táo là nguồn thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền như: Cùi
táo xấy khô và nhân hạt táo dùng làm thuốc bổ an thần[9] . Ở nước ta táo
được trồng ở nhiều nơi cả miền Bắc và miền Nam với các giống táo như táo
chua , táo Thiện Phiến ngọt , táo Gia Lộc… và một số giống táo mới nhập
như táo Đài Loan, táo Thái Lan. Hiện nay nhiều giống táo nhập nội và lai tạo
mới đã được trồng ở nhiều vùng trên cả nước. Tuy nhiên, sản xuất táo ở Miền
Bắc nói chung nhỏ lẻ, mang tính manh mún tự phát và sản phẩm tiêu thụ ngay
trong vùng, các giống táo năng suất chưa cao, chất lượng chưa tốt. Mặt khác
chưa có nhiều công trình nghiên cứu khỏa nghiệm đánh giá tính thích ứng của
- 2
một giống táo nào đó với các vùng sinh thái. Vì vậy, để nâng cao năng suất và
đảm bảo chất lượng thì vấn đề đặt ra là phải chú trọng đến việc tuyển chọn
giống ở một số vùng sinh thái các tỉnh phía Bắc. Trên cơ sở đó, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được khả năng thích ứng của một số giống táo tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên
1.3. Yêu cầu
Đánh giá đặc điểm hình thái của các giống táo trong thí nghiệm
Đánh giá khả năng sinh trưởng các đợt lộc của các giống táo trong thí nghiệm
Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các giống táo trong thí nghiệm
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài nghiên
cứu tiếp theo về cây táo tại Thái Nguyên, là tư liệu, nguồn tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo trong và ngoài nhà trường.
Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh viên
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bước đầu đưa ra được các đánh giá về khả năng sinh trưởng của các
giống táo nghiên cứu khi trồng tại Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
tác động đến sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng của các giống táo.
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng của giống táo để cung cấp
cho sản xuất thêm giống táo mới có khả năng thích nghi tốt.
- 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cở sở khoa học của đề tài
Cây táo thuộc loại cây ăn quả thân gỗ, sống lâu năm,chiều cao khoảng
3-12m. Ở nước ta hiện nay có nhiều giống táo: táo Gia Lộc, táo Thái Lan quả
dài, táo Thái Lan quả tròn, táo ngọt H12, táo xuân 21, táo Thiện phiến ngọt,
táo Thiện phiến chua, táo đại (Đại táo),… có nhiều giống táo cho quả rất sớm,
chỉ sau 1 năm trồng. Tuy nhiên tất cả các loại cây ăn quả nói chung và cây táo
nói riêng đều chịu tác động và ảnh hưởng bởi các nhân tố sinh thái như: Khí
hậu, độ ẩm, lượng mưa, đất đai, dinh dưỡng,... Khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây trồng phản ánh mức độ thích nghi của cây trồng đó với các yếu
tố tác động. Sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến cây được phản ánh thông
qua năng suất và chất lượng sản phẩm mà cây tạo ra. Tùy từng loại giống khả
năng thích nghi của cây với mỗi trường sống cũng khác nhau. Do đó, việc
theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển, nghiên cứu đánh giá và khảo
nghiệm các giống táo thí nghiệm là rất cần thiết. Qua đó đánh giá được khả
năng thích nghi của các giống táo tại Thái Nguyên. Để chọn được giống táo
phù hợp cho sản xuất với quy mô lớn thì cần nghiên cứu đánh giá và khảo
nghiệm giống để tránh được các rủi lo khi chọn giống không phù hợp. Khảo
nghiệm giống cây trồng là một quá trình theo dõi, đánh giá nhằm xác định
tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá trị canh tác, giá trị sử dụng
của giống cây trồng trong điều kiện không gian và thời gian xác định. Từ
những khảo nghiệm và đánh giá giúp cho việc lựa chọn loại cây phù hợp với
điều kiện sinh thái vùng và biện pháp kỹ thuật thích hợp đem lại hiệu quả cao
cho người sản xuất.
2.2. Nguồn gốc
Táo ta (Ziziphus mauritiana) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới,
thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo
- 4
Ấn Độ hay táo Điền (táo Vân Nam), táo gai Vân Nam. Cây có thể lớn rất
nhanh thậm chí trong các khu vực khô và cao tới 12 mét và đạt tuổi thọ 25
năm. Nó có nguồn gốc ở châu Á (chủ yếu là Ấn Độ) mặc dù cũng có thể tìm
thấy ở châu Phi. [29]
Theo De Candolle (1886) nguồn gốc táo là từ vùng Trung Á, bao gồm
các vùng Tây Bắc Ấn Độ, Apgannistan,tatjikistan, Uzbekistan và Trung
Quốc. Ở Ấn Độ hầu như có đủ các dạng cây dại, bán hoang dại và cây
trồng.Ở Trung Quốc táo được trồng rất sớm, cách đây hơn 3000 năm người ta
đã mô tả 11 giống táo ở Trung Quốc (Vũ Công Hậu, 1999), Trần Thế Tục và
Phạm Văn Côn (2002). [9]
Liu và Cheng (1995), cho rằng vùng Indo- Malaysia, Nam và Đông
Nam Á là trung tâm về cả sự phát triển và phân bố của loài Ziziphus. Theo De
Candolle (1886) có thể ở Myanmar (Burma) và Ấn Độ. Giả thuyết này dựa
trên tập hợp tiêu bản của Wallich từ Burma, ghi chép bởi Kurz về thực vật ở
Burma tại rừng khô gần Avar và Prome, Beddone, vườn thực vật tại Ấn Độ,
nói rõ nó có mặt ở đó trong một trạng thái hoang dã, mô tả nó bởi Rheede trên
bờ biển Malabar và sự tồn tại của ba tên tiếng Phạn và những tên khác bằng
tiếng Ấn Độ. Forskal và Delile, đầu thế kỷ 18 đã không thấy loài này ở
Arabia, Ai Cập và một số khu vực ở châu Phi và Robert Brown và Thonning
đã không thấy nó ở Guinea. Nó xuất hiện để được giới thiệu tại Arabia và Ai
Cập, và phải được lan sang Zanzibar từ châu Á, và với nhiệt độ giống châu
Phi. Dựa trên sự miêu tả của Rumphius nó như một loài thuộc Ấn Độ (Pareek,
2001). [17]
Theo Nguyễn Đăng Nghĩa (2006) thì táo là cây ăn quả nhiệt đới có
nguồn gốc ở châu Phi. Táo được trồng chủ yếu ở nhiều nước xứ nóng Đông
Nam Á. Ở Trung Quốc, cây táo trồng tới vĩ độ 44o Bắc (Thẩm Dương), cách
đây tới 3000 năm, người ta đã mô tả 11 giống táo. [10]
- 5
Theo Agroforestry Database 4.0, táo là cây bản địa của những vùng
sau: Afghanistan, Algeria, Australia, Bangladesh, China, Egypt, India,
Indonesia, Iran, Kenya, Libyan Arab Jamahiriya, Malaysia, Nepal, Pakistan,
Thailand, Tunisia, Uganda, Vietnam. Và là cây ngoại lai của những vùng:
Angola, Barbados, Botswana, Burkina Faso, Cambodia, Cameroon, Chad,
Congo, Cote d'Ivoire, Ethiopia, Gambia, Ghana, Grenada, Guinea, Lesotho,
Madagascar, Malawi, Mali, Mauritania, Mozambique, Namibia, Niger,
Nigeria, Philippines, Senegal, Sierra Leone, Somalia, South Africa, Sudan,
Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe. [16]
Táo là cây bản địa thuộc vùng Đông Nam Á hoặc Đông Phi. Táo được
ghi nhận xuất hiện lần đầu tiên tại eo biển Torres vào năm 1863, và tại
Townsville, Queensland vào nawm1916. (Weed Management Plan for Chinee
Apple(Ziziphus mauritiana). Đây là loài cây phổ biến ở phía Bắc Queensland.
(Fact sheet, Declared class 2 pest plant). [12]
Một số tài liệu khác cho biết, táo ta hay táo chua (Ziziphus mauritiana)
là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại
Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo Ấn Độ hay táo Điền (táo Vân Nam),
táo gai Vân Nam. Cây có thể lớn rất nhanh thậm chí trong các khu vực khô và
cao tới 12 mét và đạt tuổi thọ 25 năm. Nó có nguồn gốc ở châu Á (chủ yếu là
Ấn Độ) mặc dù cũng có thể tìm thấy ở châu Phi. Cũng như vậy, trang
www.fruits.soton.ac.uk cho rằng táo (Ziziphus mauritiana) là một cây ăn quả
thương mại quan trọng của vùng nhiệt đới, cây được trồng ở hầu hết các vùng
đất thuộc tiểu lục địa Ấn Độ, châu Phi và phía Bắc Australia để dùng làm quả
ăn tươi. Đây là một loại cây rất tốt để trồng ở những vùng khô vì nó có thể
chịu hạn trong giai đoạn dài. Nó có một rễ cọc rất dài đâm sâu và có thể chịu
được nhiệt độ cao trong suốt mùa hè. [33]
- 6
Phân loại thực:
Cây táo có tên khoa học là:. Ziziphus mauritiana LAM.
Bộ: Rosales
Họ: Rhamnaceae
Chi: Ziziphus
Loài: Z. mauritiana. [29]
Họ Táo (Rhamnaceae) là một họ lớn trong thực vật có hoa, chủ yếu là
cây gỗ, cây bụi và một số dây leo. Họ này chứa khoảng 50-60 chi và khoảng
870-950 loài (APG II công nhận 52 chi với 925 loài). Họ Rhamnaceae phân
bố rộng khắp thế giới, nhưng là phổ biến hơn trong khu vực cận nhiệt đới và
nhiệt đới. Chứng cứ hóa thạch của họ Rhamnaceae có từ tầng Cenomanum
(Hậu Phấn trắng). Trong chi Ziziphus thuộc họ Rhamnaceae có tới 40 loài
trồng ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới vủa Bắc bán cầu. Ziziphus/Jujube (táo
Trung Quốc) và Ziziphus mauritiana (táo Ấn Độ) là 2 loài quan trong nhất.
Các giống táo ta của Việt Nam thuộc nhóm giống táo Ấn Độ. Ở Trung Quốc
người ta đánh giá rất cao cây táo vì có giá trị dinh dưỡng cao dùng làm thuốc
và là cây xóa đói giảm nghèo cho nông dân miền núi. Có hơn 125 giống táo
được trồng ở các vùng của Ấn Độ từ Nam lên Bắc. Tùy theo điều kiện khí hậu
đất đai tập quán của mỗi vùng mà người ta chọn những giống trồng thích hợp
(Trần Thế Tục và Phạm Văn Côn, 2002). [9]
Từ các nghiên cứu trên ta thấy rằng, táo là một loại cây ăn quả thuộc họ táo
(Rhamnaceae), phân bố khắp thế giới, nhưng phổ biến hơn hẳn là ở khu vực
cận nhiệt đới và nhiệt đới.
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây táo.
2.3.1 Đặc điểm của rễ
Bộ rễ táo phân bố khá rộng và sâu, có khi đâm trên 1m và rộng tới
10m, trong đó rễ tơ (mang nhiều rễ hấp thụ dinh dưỡng) tập trung ở lớp đất
- 7
mặt 20-40cm và phạm vi trong và ngoài tán cây. [9] Bộ rễ phát triển mạnh, ăn
sâu nên chống gió bão tốt, có thể dùng làm cây chắn gió.
2.3.2 Đặc điểm của thân, cành
Cây táo ta thuộc họ Rhamnaccae, tên khoa học Ziziphus mauritiana
Lamk. Chúng có thể là loại cây bụi rậm rạp, cao từ 1,2-1,8m hoặc cây thân gỗ
cao từ 3-9m hay thậm chí tới 12m, mọc thẳng xuống hoặc tỏa tán rộng. Trên
thân và cành có nhiều gai. Gai táo mọc thành từng đôi một ở hai cuống lá. Ở
các cấp cành dưới, gai tương đối cứng, sau đó có thể gẫy và rụng dần. Với các
cành rủ xuống có hoặc không có lông bao phủ, các cành nhánh ngoằn ngoèo,
không gai hoặc có các gai nhỏ thẳng và sắc (The Plant List, 2010). Cây táo
phát triển nhanh nên cần đốn sao cho có nhiều cành mọc thêm vào mùa xuân,
quả táo mọc ở đầu cành nên càng sai quả. Có 2 cách đốn: Đốn phớt (sau thu
hoạch đốn hàng năm)và đốn đau (chỉ để lại gốc của 3 cành lớn tạo tán).
2.3.3 Đặc điểm của lá
Lá táo là loại lá đơn, hình trái xoan, trứng, tròn bầu dục hơi tròn, hơi
nhọn ở đầu,mặt trên mầu xanh đậm, dầy, cứng và nhẵn, ở mặt dưới có lông
dày, mềm, màu trắng bạc ở mặt dưới. [9] Các gân chính trong lá gần như song
song. Theo thời gian, những chiếc lá thường bị nhiễm nấm, khiến cho những
chiếc lá có màu vàng lốm đốm ở trên và màu đen bên dưới. [14]
2.3.4 Đặc điểm của hoa
Hoa tương đối nhỏ tập trung thành xim (chùm) ở nách lá, màu trắng hơi
xanh, hoa nhỏ li ti trông xa khá giống hoa nhãn. năm đài hình tam giác, nhọn,
nhẵn ở mặt trong, có lông ở mặt lưng, ống dài bằng thùy dài. Tràng hoa có
năm cánh hình bầu dục rộng, mép cong vào trong, rất lõm, màu trắng nhạt, có
móng hẹp, đĩa mật có năm thùy. Bầu 2 ô ẩn sâu trong đĩa mật, chỉ lộ một ít ở
đỉnh, vòi chia đôi, 2 ô mỗi ô có một noãm. Số lượng hoa rất lớn vì hoa ra liên
- 8
tục trong thời gian dài. Trong từng chùm hoa nở liên tục cho đến khi hoa đậu
quả, số lượng hoa lên tới 50-55 hoa.[9]
2.3.5. Đặc điểm của quả
Quả hạch hình cầu, vỏ nhẵn.[9] Quả táo có thể có hình trứng hoặc tròn,
khi non táo có màu xanh ngọc, khi táo chín chuyển màu vàng xanh, cam nhạt,
hoặc hơi trắng. Táo có vị ngon, ngọt, có loại hơi chua, giòn, chứa nhiều thịt,
nhiều nước, khi táo chín thì mềm, hơi xốp. Giữa thịt có hạt cứng, dài, thuôn
nhọn ở hai đầu, trên hạt có những vết nhấp nhô lồi lõm. Trong hạt có nhân
hình bầu dục dài, ăn có vị bùi , thơm. Quả táo chứa nhiều dinh dưỡng: 1 quả
táo chứa 50-80 calories, không chứa muối và chất béo nhưng giàu vitamin A,
C, nhiều canxi, pectin, phốt pho, ….Theo nghiên cứu tại Braxin, người ăn 1
quả táo trước bữa ăn sẽ giảm được 33% trọng lượng cơ thể. Táo lại giúp
nhuận tràng, làm đẹp da, làm đẹp. Táo còn có tác dụng chữa bệnh: theo
nghiên cứu khoa học, nếu ăn 5 quả táo/tuần sẽ có tác dụng giảm nguy cơ mắc
nhiều bệnh nguy hiểm: bệnh trĩ, các bệnh về hô hấp như hen suyễn, các bệnh
về da, làm trơn phổi, giúp tim khỏe mạnh, giảm rối loạn đường ruột…[31]
2.4. Yêu cầu sinh thái của cây táo
2.4.1. Ánh sáng
Táo là cây ưa sáng nên suốt cả quá trình nảy mầm đến chín đều đòi hỏi
ánh sáng mạnh. Nếu thiếu ánh sáng cành mảnh, mật độ cành thấp, lá vàng,
đặc biệt là hoa dễ bị rụng khó thụ phấn thụ tinh, làm cho quả ít năng suất và
phẩm chất thấp hoặc kém.[9] Cây táo ưa nắng, sáng, không gian thoáng đãng
cây sẽ cho nhiều quả và ít sâu bệnh.[31]
2.4.2. Nhiệt độ
Do cây táo có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên có yêu cầu về nhiệt độ
tương đối cao. Hạt táo cần nhiệt độ trung bình trên 15oC thì mới có thể nảy
mầm, nhiệt độ để hạt nảy mầm tốt nhất là 20-25oC. Vì vậy khi gieo hạt táo
- 9
vào khoảng thời gian từ tháng 2 trở đi thì hạt mới có khả năng nảy mầm tốt và
đồng đều. Khi hạt nảy mầm gặp điều kiện nhiệt độ thấp thì cây con dễ bị bệnh lở
cổ rễ nhất là trong điều kiện ẩm độ không khí và ẩm độ đất đều cao ( trên 85%).
Đối với cây lớn, ở nhiệt độ dưới 15oC thì cây hầu như ngừng sinh
trưởng, không ra cành mới hoặc cành lá non không lớn lên được,dễ bị bệnh
phấn trắng. Khi nhiệt độ càng tăng táo sinh trưởng càng mạnh. Thậm chí khi
nhiệt độ ngoài trời tăng trên 40oC người ta cũng không thấy cây táo bị hại.
Táo phân hóa tốt nhất ở nhiệt độ 25-30oC. Còn thời kỳ cây đậu quả không yêu
cầu quá khắt khe về nhiệt độ.[9] Cây táo chịu được khoảng nhiệt độ rộng, cây
ưa mát, nhiệt độ từ 16-32oC. Để cây sai quả cần sự chênh lệch nhiệt độ giữa
ngày và đêm khoảng 10 độ.[31]
2.4.3. Nước
Táo rất cần nước vì khối lượng lá, hoa quả nhiều, tổng khối lượng diện
tích thoát hơi nước lớn. Do đó táo luôn luôn yêu cầu độ ẩm đất 70-75%, nếu
thấp hơn 70% thì sinh trưởng chậm quả bé. Vì thế, trong thời kỳ gặp hạn phải
chú ý tưới nước, cung cấp đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển. Táo tuy là
cây có khả năng chịu ẩm và chịu úng, nhưng bị úng kéo dài cũng không có lợi
đối với cây, cây con có thể bị chết, còn cây lớn dễ bị vàng lá, rụng hoa, rụng
quả non và thối quả nặng, đặc biệt khi độ ẩm không khí trên 85%.[9] Trong
giai đoạn trưởng thành cây táo cần nhiều nước, nên tưới cho cây vào buổi
sáng. Vì trong giai đoạn ra hoa đậu quả, nếu tưới quá ít nước hoặc nắng hạn
hoa táo bị rụng, quả nhỏ, vỏ dày, quả có vị chát và kém chất lượng.
2.4.4. Ẩm độ
Cây Táo là loại cây ưa ẩm trung bình,[31] cây táo luôn luôn yêu cầu độ
ẩm đất 70-75%, nếu thấp hơn 70% thì sinh trưởng chậm quả bé.[9] Khi hạt
nảy mầm gặp điều kiện nhiệt độ thấp thì cây con dễ bị bệnh lở cổ rễ nhất là
trong điều kiện ẩm độ không khí và ẩm độ đất đều cao ( trên 85%).
- 10
2.4.5. Đất đai và dinh dưỡng
Bộ rễ táo phân bố khá rộng và sâu, có khi đâm sau trên 1m và ran rộng
tới 10m, trong đó rễ tơ (mang nhiều rễ hấp thụ dinh dưỡng) tập trung ở lớp
đất mặt 20-40 cm và phạm vi trong và ngoài tán cây. Cây táo là cây sinh
trưởng và phát triển của cây táo chịu ảnh hưởng nhiều bởi tính chất của đất
và độ phì của đất khá lớn. Nếu táo được trồng ở đất sét nặng, đất cát thiếu
dinh dưỡng sẽ sinh trưởng rất chậm, trong điều kiện này phải bổ sung một
lượng lớn chất hữu cơ cho đất kết hợp với một lượng đạm, lân, kali, canxi
thích hợp. Táo ưa đất trung tính hay hơi kiềm, nên khi trồng táo trên đất chua
cần phải bón vôi cải tạo đất. Phẩm chất của quả bị giảm khi bón nhiều phân
đạm hóa học là vì ngoài ảnh hưởng của lượng đạm không cân đối còn chịu
ảnh hưởng của gốc muối Cl- hoặc SO42- có tính axit.[9] Khi bón phân cho cây
táo nên bón theo độ tuổi của cây. Ta có thể bón phân cho cây táo như sau:
Táo 1 tuổi: dùng hỗn hợp 2 kg phân hữu cơ sinh học Better HG01+ 0,1 kg
super lân +0,4 kg NPK 16-12-8-11+TE, bón 2 tháng sau trồng, chia làm 4 lần.
Táo 2 năm tuổi trở lên: trong 4 tháng 1,3,5,7, mỗi gốc bón 0,25 kg NPK 12-
12-17-8+TE. Nên bón 5-7 ngày sau thu hoạch và đốn tái sinh. Bổ sung thêm
1-2kg Better HG01 bằng cách đào rãnh xung quanh tán rồi lấp đất lại.[31]
3. Tình hình sản xuất táo trong nước và trên thế giới
3.1. Tình hình sản xuất táo trên thế giới
Táo ta Ziziphus mauritiana Lamk là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới
thuộc họ táo ( Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo Ấn
Độ hay táo Điền ( Táo Vân Nam). Cây có thể lớn rất nhanh, thậm chí trong
các khu vực khô và cao tới 12m và đạt tuổi thọ 25 năm. Nó có nguồn gốc ở
Châu Á mặc dù nó cũng có thể thấy ở châu Phi. Quả là loại quả hạch, khi chín
nó mềm, chứa nhiều nước, có vị ngọt. Các quả chín vào khoảng thời gian
khác nhau ngay cả khi chỉ trên một cây và có màu xanh lục nhạt khi còn xanh,
- 11
vàng nhạt khi chín. Kích thước và hình dạng quả phụ thuộc vào các giống
khác nhau trong tự nhiên cũng như loại được trồng. Quả được dùng để ăn khi
đã chín hoặc ngâm rượu hay sử dụng để làm đồ uống. Nó là một loại quả giàu
chất dinh dưỡng và chứa nhiều Vitamin C. Cây táo ta (Ziziphus mauritiana
Lamk) thuộc chi Ziziphus, họ thực vật Rhamnaceae, có khoảng 85 loài tiểu
mộc hay mọc thành bụi. Cây cao trung bình, cành mọc rủ xuống, thân non có
lông sau đó nhẵn, màu xám, có gai. Lá hình trái xoan hay bầu dục; mặt trên
xanh lục đậm, nhẵn, mặt dưới có lông dày, mềm. Mép phiến lá có răng, có 3
gân về phía góc. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, màu trắng nhạt. Quả hình
cầu, có vỏ nhẵn, màu xanh khi còn non, chuyển sang vàng nhạt khi chín. Quả
có hạch cứng xù xì trong có chứa một hoặc hai hạt dẹt (táo nhân). Cây ra hoa
và đậu quả hầu như quanh năm. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g thịt
quả tươi của táo Ziziphus mauritiana gồm: 0,8g protein; 0,07g chất béo và
0,6g chất sơ; ngoài ra còn có 26,5mg Calcium; 0,76-1,8mg sắt; 28,6mg
phosphorus; 0,021mg Vitamin A; 0,024mg thiamine; 0,038mg Riboflavin;
76mg vitamin C. Ziziphus mauritiana Lamk là một loại cây bụi thường có
màu xanh hoặc cây nhỏ cao 15m, với thân cây có đường kính từ 40cm trở lên.
Trái cây có hình dạng và kích thước biến đổi. Nó có thể là hình bầu dục, ô
van, thuôn dài hoặc tròng và có thể dài 1-2,5 inch (2,5-6,25cm) tùy thuộc vào
giống. Thịt quả có màu trắng và sắc nét, khi chín loại quả này có một chút
ngon ngọt và có mùi thơm dễ chịu. Vỏ của trái cây mịn, bóng nhưng chặt chẽ.
Trong chi Ziziphus thuộc họ Rhamnaceae có tới 40 loài trồng ở vùng nhiệt
đới và á nhiệt đới của Bắc bán cầu. Lá của chúng mọc so le, với ba gân lá cơ
bản dễ thấy và dài 2-7cm; một số loài lá cây sớm rụng, các loài khác là cây
thường xanh. Hoa nhỏ, có màu vàng lục không dễ thấy. Quả thuộc loại quả
hạch, ăn được, có màu nâu vàng, đỏ, đen, hình cầu hay thuôn dài, dài từ 1-
- 12
5cm, thông thường có vị đường và ngọt, tương tự như quả chà là về cấu trúc
và hương vị.Trên thế giới, cây táo phân bố chủ yếu ở châu Á và khu vực
Đông Phi. Cây táo được trồng khắp nơi trên khu vực khô của tiểu lục địa Ấn
Độ, châu Phi và miền bắc Australia để lấy quả tươi. Nhờ vào lợi ích của cây
táo trong việc cung cấp thực phẩm tốt cho con người, hiện nay trên thế giới có
rất nhiều nghiên cứu nhằm hoàn thiện kỹ thuật trồng cũng như chọn giống
táo.Theo số liệu thống kê thì đến năm 1988 Trung Quốc có 33,3 vạn ha với
sản lượng57,2 vạn tấn đứng vị trí thứ 7 sau táo tây, lê, cam, quýt, chuối, nho,
hồng và chiếm 2,48% tổng sản lượng quả toàn quốc (Giải Tiến Bảo và cs,
1998)[9].
Vùng phân bố của táo Trung Quốc rất rộng, 76 – 124° kinh đông và 23
– 42° vĩ bắc, có 19 tỉnh trồng táo nhiều nhất là Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam,
Sơn Tây, Thiểm tây, sản lượng táo của 5 tỉnh này chiếm từ 75 – 90% táo tàu
toàn quốc.
Ở Ấn Độ theo Fharma và Kore (1990) có khoảng 12.000ha trồng nhiều
ở vùng Đồng bằng các bang Punjab, Haryana, Rajasthan và Uttar Pradesh.
Ngoài ra còn trồng ở các vùng khô hạn ở Madhya Pradesh, Bihar,
Maharashtra, Assam …
Có hơn 125 giống táo được trồng ở các vùng của Ấn Độ từ Nạm lên
Bắc. Tùy theo điều kiện khí hậu đất đai tập quán của mỗi vùng mà người ta đã
chọn những giống trồng thích hợp bao gồm các giống chín sớm, chín vụ trung
và chín muộn.Thời vụ thu hoạch táo ở Ấn độ tùy thuộc vào vùng trồng.Ở
miền Nam Ấn Độ thu hoạch quả vào tháng 10 – 11, còn ở miền Bắc thì vào
tháng 2 – 4 và tùy giống chín sớm hoặc muộn.
Về năng suất, theo Bakshi và Singh (1974) cây 10 – 20 tuổi tùy giống
có thể thu hoạch từ 80 – 200kg/cây; giống táo Kaithli cây 60 tuổi 120kg/cây
nguon tai.lieu . vn