- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá Luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH HẢI YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA TRANG TRẠI VỊT
NÔNG LÂM TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Định hướng đề tài: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Khoa: Kinh tế và PTNT
Khóa: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lưu Thị Thùy Linh
Thái Nguyên, năm 2020
- i
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,
tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S Lưu Thị Thùy Linh,
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đặc
biệt là mọi người trong trang trại đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự
quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần
của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến
những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đinh Hải Yến
- ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ......................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm về trang trại ..................................................................... 4
2.1.2. Các đặc trưng của trang trại .................................................................... 5
2.1.3. Phân loại trang trại .................................................................................. 5
2.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại .................................................................. 6
2.1.5. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại ...................................................... 7
2.1.6. Một số vấn đề cơ bản về vịt Grimaud ..................................................... 8
2.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất mô hình trang trại ............................... 9
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ..................................................................... 9
2.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế ..................... 12
2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ..................................................................... 14
- iii
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại trên thế giới. .................................... 15
2.3.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam ........................................... 19
2.3.3. Tình hình phát triển trang trại ở Bắc Giang .......................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 24
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 25
3.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên KTXH của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ....27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 27
4.1.3. Kết cấu hạ tầng ...................................................................................... 28
4.1.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 28
4.1.5. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 28
4.2. Thực trạng chăn nuôi của trang trại ......................................................... 29
4.2.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại vịt Nông Lâm ..................... 29
4.2.2. Thực trạng sản xuất của trang trại vịt Nông Lâm ................................. 29
- iv
4.3. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại ................................... 36
4.3.1. Tình hình chi phí trong chăn nuôi ......................................................... 36
4.3.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của trang trại ........................................... 43
4.3.3. Kết quả chăn nuôi và chỉ tiêu hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại 47
4.3.4. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của trang trại..................................... 51
4.3.5. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của trang trại ............................ 52
4.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi của trang trại.....53
4.4.1. Phân tích SWOT của trang trại ............................................................. 53
4.4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi của trang trại .... 55
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăn nuôi của trang trại....55
4.5.1. Đối với trang trại ................................................................................... 56
4.5.2. Nhóm giải pháp tăng cường vai trò quản lí nhà nước, chính quyền địa
phương đối với kinh tế trang trại..................................................................... 58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
5.2.1. Đối với trang trại ................................................................................... 60
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
- v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo thông
tư 27/2011/TT-BNNPTNT ............................................................. 19
Bảng 4.1: Độ tuổi, trình độ lao động của trang trại ........................................ 32
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện công tác chăm sóc chuồng trại .......................... 34
Bảng 4.3: Quy trình tiêm phòng của trại trong suốt thời gian nuôi vịt ........... 35
Bảng 4.4: Chi phí thức ăn từ tháng 10/2019- tháng 3/2020............................ 37
Bảng 4.5: Chi phí điện nước của trang trại từ tháng 10/2019 - tháng 3/2020 .........38
Bảng 4.6: Chi phí trấu từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 ............................ 39
Bảng 4.7: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi vịt đẻ của trang trại từ tháng 10/2019 đến
tháng 3/2020.................................................................................... 40
Bảng 4.8: Bảng thể hiện giá trứng biến động qua các tháng của trang trại .... 43
Bảng 4.9: Doanh thu của trang trại trong 3 tháng cuối năm 2019 .................. 45
Bảng 4.10: Doanh thu của trang trại trong 3 tháng đầu năm 2020 ................. 46
Bảng 4.11: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ của trang trại 3 tháng cuối năm
2019 và 3 tháng đầu năm 2020 ....................................................... 48
Bảng 4.12: Ước tính kết quả kinh tế trong 6 tháng tiếp theo của trang trại.... 49
Bảng 4.13: Ước tính kết quả và hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ trong vòng 1 năm
(một chu kì kinh doanh) của trang trại............................................ 50
Bảng 4.14: Tình hình lao động và thu nhập theo vị trí việc làm của trang trại ......52
- vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của trang trại ................................................ 31
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ trọng chi phí chăn nuôi cho vịt đẻ từ tháng 10 đến tháng
12 năm 2019 .................................................................................... 40
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ trọng chi phí chăn nuôi cho vịt đẻ từ tháng 1 đến tháng 3
năm 2020 ......................................................................................... 41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện biến động giá trứng qua các tháng của trang trại 43
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động chăn nuôi vịt đẻ của trang trại 3
tháng cuối năm 2019 và 3 tháng đầu năm 2020 ............................. 48
- vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐB : Đồng bằng
ĐVT : Đơn vị tính
CLB : Câu lạc bộ
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HTX : Hợp tác xã
KTTT : Kinh tế trang trại
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ : Nghị quyết
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Trang trại
TW : Trung ương
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta.
Nó cung cấp cho chúng ta sản phẩm thịt, trứng và sữa là nguồn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao vì thế đòi hỏi nhu cầu cung cấp cho xã hội ngày càng nhiều.
Nghề chăn nuôi gia cầm ngày từng bước được mở rộng, từ mô hình sản xuất đơn
giản với những giống gia cầm ban đầu, trên cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật
ngày càng nhiều giống gia cầm nuôi theo những mô hình khác nhau nhằm gia
tăng sản phẩm cung cấp cho con người. Cùng với những tiến bộ trong các lĩnh
vực di truyền, hoá sinh, dinh dưỡng… đã góp phần phát triển nghề chăn nuôi gia
cầm, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương
đối sớm trên thế giới, tùy từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hóa tự chủ với quy mô
lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp,
nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến
trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô
đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía nam
nhưng Bắc Giang là nơi có nhiều ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí
hậu. Với diện tích đất nông nghiệp 302.000 ha, chiếm 77,6% tổng diện tích tự
nhiên, tỉnh Bắc Giang có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp. Huyện Việt
Yên là một huyện của tỉnh Bắc Giang có diện tích đất nông nghiệp chiếm 59%
tổng diện tích tự nhiên, giao thông thuận tiện. Tuy nhiên phương thức chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng nơi đây vẫn còn nhỏ lẻ, chủ yếu theo
- 2
hộ gia đình. Những năm gần đây đã có nhiều mô hình trang trại phát triển nhưng
số lượng không nhiều. Vậy câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển trang trại của
vùng đến đâu? Làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả cao nhất?
Để kinh tế trang trại thực sự mang lại hiệu qủa, góp phần phát triển bền
vững nền nông nghiệp nông thôn, vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ môi trường,
nâng cao thu nhập cho người dân, giúp chính quyền và người dân có cái nhìn đúng
đắn nhất về việc phát triển trang trại. Tôi quyết định tìm hiểu và tiến hành phân
tích, nghiên cứu sâu về hiệu quả sản xuất của một trang trại trên địa bàn huyện với
đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường của trang trại vịt Nông Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
của trang trại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất của trang trại vịt Nông Lâm
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của trang trại vịt Nông
Lâm tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăn nuôi vịt đẻ của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi của trang trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
Rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực cho bản thân trong nghiên cứu khoa học.
- 3
Cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại, để từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển trang trại
hoạt động hiệu quả hơn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, trang trại có thể áp dụng triển
khai các giải pháp từ đề tài cho những định hướng phát triển trang trại trong
thời gian tới nhằm hoạt động chăn nuôi đạt hiệu quả hơn.
Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các bạn sinh viên khóa
tiếp theo.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về trang trại
Theo GS.TS Nguyễn Thế Nhã “Trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá,
có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập,
sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường” [8].
Còn theo Th.s Nguyễn Phượng Vỹ “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư
nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế nông hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hoá” [13].
Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ – TW ngày 10/11/1998, đã xác định:
“trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn
hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả” [7].
- Khái niệm về kinh tế trang trại: Theo PGS.TS Lê Trọng:” Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp
ra nông sản phẩm hàng hoá dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã
hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao
động và trang thiết bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của
thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định” [12].
Theo tác giả Trần Trác: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản
xuất và kinh doanh hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của một nông hộ theo cơ chế
thị trường” [11].
Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ - CP về việc “khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại” cho rằng: “Bản chất của kinh tế trang trại là hình
- 5
thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào
kinh tế hộ gia đình” [6].
Về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là những khái niệm không
đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và các chủ thể của các
quan hệ kinh tế đó.
2.1.2. Các đặc trưng của trang trại
Trang trại là một tổ chức kinh tế cơ sở lấy hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư, nghiệp làm mục đích sản xuất kinh doanh chính, trong đó kết hợp thêm
ngành nghề, dịch vụ phụ trợ phi nông nghiệp của các thành phần kinh tế khác
nhau trong nông thôn, được hình thành chủ yếu trên cơ sở kinh doanh nông hộ,
có quy mô sản xuất, thu nhập và giá trị hàng hóa cao vượt xa kinh tế nông hộ,
có năng lực tổ chức quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường.
Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng
hóa với quy mô lớn.
Mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô
sản xuất như: Đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản hàng
hóa.
Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất
hiệu quả có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ [10].
2.1.3. Phân loại trang trại
- 6
1. Trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng
giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang
trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau:
a) Trang trại trồng trọt;
b) Trang trại chăn nuôi;
c) Trang trại lâm nghiệp;
d) Trang trại nuôi trồng thủy sản;
đ) Trang trại sản xuất muối.
2. Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất
nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang
trại trong năm [9].
2.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại
Theo thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT, theo đó tiêu chí xác định trang
trại trong thông tư nêu rõ:
Điều 3: Tiêu chí kinh tế trang trại
1. Đối với trang trại chuyên ngành:
a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở
lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
b) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ
đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
c) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở
lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn
nuôi và văn bản hướng dẫn;
d) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên
và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;
- 7
đ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở
lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
2. Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0
tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên [9].
2.1.5. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình
trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hóa cao. Mặt khác, qua thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực
tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ
cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các
nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy, phát
triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này
rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước
ta hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát
triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách tổ chức và quản lí sản xuất kinh doanh…do đó phát triển kinh tế trang trại
góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã
hội nông thôn nước ta.
Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực
và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và
quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi sinh thái
trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
- 8
2.1.6. Một số vấn đề cơ bản về vịt Grimaud
Một số vấn đề cơ bản về giống vịt Grimaud
- Nguồn gốc:
Vịt Grimaud hay còn gọi là vịt siêu nạc là giống vịt công nghiệp có nguồn
gốc từ Pháp do tập đoàn GRIMAUD Pháp lai tạo thành, chúng là một trong
những giống vịt có xuất xứ từ Châu Âu.
- Đặc điểm ngoại hình:
Vịt Grimaud có bộ lông màu trắng tuyền, mỏ và chân mà da cam, đầu
thanh, mắt sáng tinh nhanh, mỏ dài và dẹt, mình thon dài, dáng đi nhanh nhẹn.
- Đặc điểm sinh sản:
Khối lượng trưởng thành của vịt đực khoảng 3,3 - 3,5kg, con cái 3 - 3,2kg.
Thời gian đẻ trứng thường là vào ban đêm và sáng sớm.
- Một số đặc điểm sinh sản của vịt đẻ
Thông thường quy trình nuôi vịt được chia là 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn vịt con: 1 - 8 tuần tuổi
Giai đoạn vịt hậu bị: 9 - 24 tuần tuổi
Giai đoạn vịt đẻ: Tính từ lúc vịt đẻ được 5% đến hết một chu kỳ đẻ (66
tuần tuổi đối với vịt hướng thịt và 72 tuần tuổi đối với vịt hướng trứng).
Tuần tuổi của vịt liên quan đến tỷ lệ đẻ trứng: Sản xuất trứng bắt đầu khi
vịt đạt 24 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao khoảng 6 - 8 tuần sau đó. Rồi sản
lượng trứng sẽ giảm dần xuống còn 50 - 55% sau 12 tháng đẻ, sau đó vịt sẽ bị
loại thải.
Khả năng sản xuất:
Ngoài giá trị là một giống vịt siêu thịt, vịt Grimaud còn đẻ khá nhiều
trứng. Trung bình trong 46 tuần một con vịt Grimaud sẽ đẻ 260 trứng. Tỷ lệ
trứng cao, có khả năng đẻ tới 260 trứng/mái/46 tuần. Vịt giống bố mẹ cho trứng
sớm (ở 22 tuần tuổi), năng suất trứng cao (trên 85% trong thời gian dài), tỉ lệ
- 9
phôi đạt trên 90% và ấp nở trên 80% trong tổng trứng có phôi. Khả năng thụ
tinh và ấp nở của vịt đạt tỉ lệ cao (90%) nhờ vào quá trình chọn giống thay thế
gen liên tục từ việc lai tạo những cá thể không đồng huyết.
2.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất mô hình trang trại
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn chung
chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên
quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và với tất cả các phạm trù, quy
luật kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ánh trình độ các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực rất có hạn, nhu cầu
hàng hóa của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, nâng cao hiệu quả kinh tế là một
xu thế khách quan của sản xuất.
Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối
tương quan so sánh với lượng hiệu quả thu gom được và lượng chi phí bỏ ra
trong một thời gian nhất định của một phương án sản xuất nhất định, hay một
cây trồng, một con gia súc nào đó đạt được trong tương quan so sánh tối ưu
giữa đầu vào và đầu ra trong điều kiện sản xuất khác nhau, như điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế
chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối với tương đối,
qua đó biết được tốc độ và quy mô sản xuất đó. Tuy nhiên trong điều kiện thị
trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là thu nhập
và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về mặt
kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội.
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở
mỗi nơi, mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết
- 10
quả đó. Theo quan niệm của LN CARIMÔP - Kinh tế chính trị Mác Lê Nin, cho
rằng: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở
những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc doanh, bằng cách so sánh hiệu
quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ sử dụng” [2].
Ngày nay người ta đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả sản xuất
mà hiệu quả sản xuất là một hiện tượng bao gồm nhiều mặt như hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và trên các cơ sở đó người ta đưa ra
một số quan điểm về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này
cho phép chúng ta xác định được các chỉ tiêu tương đối của hiệu quả kinh tế
bằng cách so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt được hiệu quả đó.
Q
H=
K
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
K là tổng chi phí sản xuất
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh mà chúng
ta tính toán và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau. Khi nghiên cứu về vốn, chúng ta
có hiệu suất vốn bằng cách lấy tổng số sản phẩm chia cho vốn sản xuất. Bằng cách
đó sẽ xác định được hiệu suất lao động, với quan điểm này sẽ không xác định được
quy mô sản xuất các đơn vị kinh tế. Trên thực tế hai cơ sở có quy mô sản xuất rất
khác nhau, nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau, nghĩa là có hiệu quả kinh
tế về sử dụng vốn như nhau [5].
Quan điểm thứ 2: Hiệu quả kinh tế đo bằng hiệu số những giá trị sản xuất
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = KQSX – CPSX (H = Q – K)
- 11
Quan điểm này cho phép xác định được các chỉ tiêu tuyệt đối của hiệu
quả kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thì phản ánh rõ
nét về quy mô sản xuất của các đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất nào có quy mô
sản xuất lớn sẽ đạt được tác động của từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh đến hiệu quả sản xuất. Như vậy, các chỉ tiêu này sẽ không giúp
cho người sản xuất có những tác động cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất kinh doanh [5].
Quan điểm thứ 3: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của chi phí để đạt được kết quả đỳ hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung.
K
H=
C
Trong đó:
H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
C: Tổng chi phí bổ sung
K: Kết quả bổ sung.
Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hoá lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, các nhà sản xuất sẽ đưa ra những quyết định sản xuất tối
ưu nhất [5].
Còn trong kinh tế học vĩ mô chú ý tới quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng lên
của kết quả sản xuất xã hội và chi phí sản xuất xã hội tăng lên.
K
H=
C
Trong đó:
K là phần tăng trưởng của kết quả sản xuất xã hội
- 12
C là phần tăng lên của chi phí lao động xã hội
Theo quan điểm này, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đã phản ánh được chất
lượng của quá trình sản xuất kinh doanh và nhờ đó người sản xuất sẽ có biện
pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng trong
thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của chi phí sẵn có (chi phí nền)
và chi phí bổ sung. Tại các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả của chi phí
bổ sung khác nhau [5].
Bên cạnh đó còn có những quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong
tổng thể xã hội. Quan điểm này cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của sản xuất xã
hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với
nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng so sánh kết quả của
nền sản xuất chung với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Quan điểm này
được đưa ra khi đánh giá sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội. Từ đó người ta
xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai” [4].
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt, nhưng đều thống nhất với nhau. Hiệu quả kinh tế là
lợi ích tối ưu mang lại của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất ở các thành phần kinh
tế khác nhau. Do vậy, việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cũng
rất đa dạng. Các hộ nông dân, công nhân trong nông nghiệp họ tiến hành sản
xuất trước tiên là để đáp ứng nhu cầu làm có thu nhập đảm bảo cuộc sống, sinh
hoạt thường ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và tích lũy. Còn đối với các
doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư tiền vốn
để có thêm lợi nhuận. Đối với một quốc gia thì hiệu quả nó còn thể hiện trên
nhiều mặt: kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế còn có tính chất về mặt thời gian. Nó luôn
luôn có xu hướng thay đổi một hoạt động kinh tế diễn ra ở hôm nay có hiệu quả
nguon tai.lieu . vn