Xem mẫu

  1. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NÔNG THỊ HỒNG NGỌC Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN – 2018
  2. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NÔNG THỊ HỒNG NGỌC Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K46 – KHMT – N01 Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh THÁI NGUYÊN – 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em đã tiến hành thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thạnh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018 Sinh viên Nông Thị Hồng Ngọc
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải rắn ..................................... 15 Bảng 4.1. Lượng CTRSH phát sinh trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Chợ Mới ............................................................................... 37 Bảng 4.2 Lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những năm gần đây tại thị trấn Chợ Mới .................................................................. 38 Bảng 4.3 Thành phần CTRSH tại thị trấn Chợ Mới ....................................... 39 Bảng 4.4 Thiết bị và phương tiện thu gom ..................................................... 43 Bảng 4.5 Các điểm cẩu rác, thời gian cẩu rác của thị trấn Chợ Mới .............. 44 Bảng 4.6 Mức thu phí vệ sinh của thị trấn Chợ Mới ...................................... 46 Bảng 4.7 Định mức Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt ............. 49 Bảng 4.8 Đánh giá chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới ... 53 Bảng 4.9 Mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Chợ Mới .............................................................. 54 Bảng 4.10. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới.............................................................................. 55 Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân tại TT Chợ Mới .................................................................................... 56 Bảng 4.12. Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý tại thị trấn Chợ Mới......................................................................... 57 Bảng 4.13. Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại thị trấn Chợ Mới .......................................................................................... 58
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý chế biến phân ủ compost (Trịnh Thị Thanh 2004) .......................................................................................................... 19 Hình 2.2. Sơ đồ tác động của chất thải rắn ..................................................... 20 Hình 2.3. Sơ đồ xử lý chất thải rắn (Đặng Thị Kim Chi, 2007) ..................... 24 Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới ............................................... 29 Hình 4.2. Bãi rác Tổ 6 ..................................................................................... 48 Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tái chế CTR ............................................................ 52 Hình 4.4. Biểu đồ về chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới...... 54 Hình 4.5. Biểu đồ mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới ........................................................................ 55 Hình 4.6. Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân thị trấn Chợ Mới .................................................................................. 57
  6. iv DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ Viết Tắt Nghĩa của từ BVMT Bảo vệ môi trường CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRXD Chất thải rắn xây dựng KXL Khu xử lý NĐ – CP Nghị định chính phủ NQ/TƯ Nghị quyết trung ương QLCTR Quản lý chất thải rắn QLMT Quản lý môi trường SXSH Sản xuất sạch hơn TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................I DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................... II DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................... III DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................................... IV MỤC LỤC .............................................................................................................................. V PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7 2.2. Sơ lược về chất thải rắn và quản lý chất thải ........................................... 13 2.2.1. Những khái niệm cơ bản về CTR ......................................................... 13 2.2.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn ........................................... 14 2.2.3. Các biện pháp xử lý chất thải ................................................................ 17 2.2.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom chất thải ...... 20 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng rác .................................................... 21 2.2.6. Phương tiện và công cụ thu gom........................................................... 22 2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với BVMT .......................... 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...26
  8. vi 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27 3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ...................... 27 3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm ......................................... 27 3.3.3 Phương pháp phỏng vấn......................................................................... 28 3.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ............................................... 28 PHẦN 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................29 4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn chợ mới ........... 29 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29 4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ..................................................................... 33 4.2. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của thị trấn Chợ Mới ...... 35 4.2.1. Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn Thị Trấn ................. 35 4.2.2. Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới...... 37 4.3. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới.................................................................................... 42 4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ........................ 42 4.3.2. Hiện trạng xử lý rác tại địa bàn ............................................................. 47 4.3.3. Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn ..................................... 51 4.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH tại thị trấn Chợ Mới ...................................................................... 53 4.5. Một số đề xuất biện pháp cho công tác quản lý CTR, BVMT trên địa bàn thị trấn ........................................................................................................ 60 4.5.1. Đối với công tác thu gom và vận chuyển rác thải................................. 60 4.5.2. Tuyên truyền giáo dục về ý thức của người dân ................................... 63
  9. vii 4.5.3. Đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn .................................. 63 4.5.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện ..................................................................... 63 4.5.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 64 PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................................65 5.1. Kết luận .................................................................................................... 65 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................67 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chất thải rắn đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc ở Việt Nam. Hiện nay, mỗi năm có khoảng 15 triệu tấn rác thải phát sinh trong cả nước và theo dự báo thì số lượng rác thải sẽ tăng cao trong thập kỷ tới đây. So với các nước khác trên thế giới thì lượng rác thải Việt Nam không lớn, nhưng điều đáng quan tâm ở đây là tình trạng thu gom thấp và không phân loại trước khi mang rác thải ra ngoài môi trường. Hiện nay, cùng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cuộc sống của người dân nông thôn đang ngày càng được cải thiện. Người dân nông thôn đã biết chăm lo cuộc sống hàng ngày của mình tốt hơn. Cùng với đó chất thải rắn từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân sẽ tăng lên. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của khu vực nông thôn cũng đa dạng hơn. Trong những năm gần đây, Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có nền kinh tế tương đối phát triển nhanh chóng trong nước, đặc biệt đã thu hút rất nhiều nguồn đầu tư kinh tế quan trọng trong và ngoài nước. Huyện Chợ Mới, là huyện tập trung các nghành công nghiệp (Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, KCN Thanh Bình, …) và dân số đông trong các huyện của tỉnh, đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện khá cao. Trong đó có sự góp phần chủ yếu là thị trấn Chợ Mới, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nền kinh tế phát triển, tiêu dùng tăng, kéo theo đó sẽ là những vấn đề xung quanh nó như an ninh, chính trị, môi trường… Một vấn đề đang nổi cộm lên ở huyện Chợ Mới hiện nay chính là vấn đề rác thải sinh hoạt. Rác thải không những chỉ làm ảnh hưởng đến môi trường, đến mĩ quan của huyện, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
  11. 2 người dân nơi đây. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Các hoạt động dịch vụ, y tế, sản xuất, kinh doanh, nhất là tại các chợ đã làm gia tăng rác thải như: rác thực phẩm, bao bì, hộp nhựa, giấy thải, vỏ lon kim loại, thủy tinh… Đồng thời, do tập trung đông dân cư nên lượng nước thải sinh hoạt khá lớn. Việc san lấp mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các khu dân cư, đường giao thông… gây ảnh hưởng đến dòng chảy trong mùa mưa. Quá trình xây dựng cũng làm phát sinh lượng lớn chất thải như gạch vỡ, ngói, đất cát, phế liệu xây dựng… Tuy nhiên, do nền kinh tế phát triển, các nhu cầu tiêu thụ của người dân ở huyện Chợ Mới không ngừng tăng mạnh nên lượng rác thải sinh hoạt của người dân ngày càng nhiều. Rác thải sinh hoạt đang tăng lên với tốc độ chóng mặt từng ngày từng giờ cùng với nhịp độ phát triển của xã hội. Huyện Chợ Mới là một huyện miền núi nên điều kiện cơ sở vật chất nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề môi trường tại huyện chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trường của người dân nói chung không bắt kịp với các nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng của họ đã gây ra những tác động xấu tới môi trường nghiêm trọng, đang đe dọa trực tiếp tới cuộc sống của người dân nơi đây. Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải, chất thải rắn sinh hoạt với điều kiện của huyện Chợ Mới là vấn đề cấp bách và cần sự quan tâm của các cấp chính quyền và cả cộng đồng. Tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng, đồng thời tăng cường ý thức bảo vệ
  12. 3 môi trường cho người dân và bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển bền vững thị trấn Chợ Mới. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới - Đánh giá được hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TT Chợ Mới. - Tìm hiểu nhận thức cộng đồng về tác hại của chất thải rắn để bảo vệ môi trường sống trong lành. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển bền vững thị trấn Chợ Mới. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan. - Các số liệu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với công việc và môi trường mới. - Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được công tác quản lý, lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thị Trấn. - Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 Số:55/2014/QH13, do quốc hội ban hành ngày ngày 23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. ChươngVIII: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ Chương IX: QUẢN LÝ CHẤT THẢI Một số văn bản pháp luật về quản lý chất thải rắn: - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007của chính phủ ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT - Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  14. 5 - Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050 - Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dậy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường - Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020. - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại - Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. - Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại - Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn - Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn - QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.
  15. 6 - QCVN 02:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. - QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp. - QCVN 41: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng. - QCVN 56: 2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu thải - TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 6696-2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – các yêu cầu về môi trường. - TCVN 6706-2009: Chất thải nguy hại – Phân loại - TCXDVN 320:2004 bãi chôn lấp chất thải nguy hại – tiêu chuẩn thiết kế Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
  16. 7 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Tình hình quản lý chất thải các nước trên thế giới Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999). Tỷ lệ chất thải gia đình trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc, 78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 1999), các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35 % chất thải gia đình trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA, 1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có thu nhập khác nhau là: thu nhập cao: 0,37-0,55 kg/người/ngày, thu nhập trung bình: 0,37-0,60 kg/người/ngày và thu nhập thấp: 0,62-0,90 kg/người/ngày. Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu người của các nước thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế), Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao; nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh trung bình và Thuỵ Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh thấp. Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có lượng phát sinh chất thải rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo nguyên tắc này. Ở Cộng hoà liên bang Nga lượng rác thải trung bình là 300kg/người/năm và như vậy mỗi năm lượng rác thải của toàn bang là 50 triệu tấn. Trong đó Matxcơva mỗi năm thải ra khoảng 3 triệu tấn rác thải sinh hoạt.
  17. 8 Mỹ là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có lượng rác thải lớn nhất thế giới .Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố của Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2kg rác/ngày. Một số bang có luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại nhà những vật có thể tái chế tại nơi đổ sát bên lề đường, một số bang yêu cầu phải phân loại các chất thải từ các hộ thành các loại rác khác nhau trước khi thu gom. Ở Pháp quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục các vật liệu thành phần.Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp sản xuất nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí với các tổ chức, nghiệp đoàn trước khi áp đặt các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)[10]. Ở Singapo: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có được như vậy, singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lí rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lí rác thải tôt hơn. Rác thải singapo được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa vào nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu huỷ. Ở singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và các công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại . Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty ở singapo được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân
  18. 9 thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7đôla Singapo/tháng. Đối với các nước Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%.. Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ đã cấm các bãi đổ hở năm 1991 và Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân huỷ sinh học, chất thải trơ và các loại chất thải có thể tái chế. Hàn Quốc và Nhật Bản là những nước phát triển, công tác quản lý môi trường đã đi vào nề nếp, hàng năm Chính phủ, chính quyền địa phương vẫn rất quan tâm tới định hướng chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Nhà nước định hướng và quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp môi trường (quy hoạch định hướng phát triển các nhà máy tái chế, tái sử dụng với sự bảo hộ về phân vùng lãnh thổ hoạt động, hướng phát triển sản xuất và đầu tư công nghệ). 2.1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam * Tình hình phát sinh chất thải rắn Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH) còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá
  19. 10 cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng CTNH trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30% [5]. Công tác phân loại, thu gom và xử lý CTR đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý CTR sinh hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ CTR sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTR sinh hoạt được tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thải của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn CTR sinh hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với CTR y tế, có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ CTR y tế được thu gom đạt trên 75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý CTR y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với CTR công nghiệp, lượng thu gom, xử lý CTR thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại CTR được chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện [5]. * Quản lý chất thải rắn Quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh CTR; phân loại tại nguồn; thu gom, vận chuyển; tăng cường
  20. 11 tái sử dụng, tái chế; xử lý và tiêu huỷ. Công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay còn chưa tiếp cận được với phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế (3R) để giảm tỷ lệ chất thải phải chôn lấp. Hoạt động giảm thiểu phát sinh CTR, một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý chất thải, còn chưa được chú trọng. Hoạt động phân loại tại nguồn chưa được áp dụng rộng rãi, chỉ mới được thí điểm trên qui mô nhỏ ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị, thị trấn, khu đông dân cư trung bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao hơn (90%); ở các điểm dân cư nông thôn ~ 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở nông thôn chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yếu dựa vào tư nhân hoặc cộng đồng địa phương. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy đã tăng dần song vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu phục vụ cho các khu vực đô thị, chưa vươn tới các khu vực nông thôn. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã được phát triển nhưng chưa rộng và chưa sâu, chủ yếu được hình thành ở các đô thị lớn. Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới tình trạng tại một số đô thị đã thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhưng khi thu gom, vận chuyển lại đem đổ chung làm giảm hiệu quả của việc phân loại. Tái sử dụng và tái chế chất thải mới chỉ được thực hiện một cách phi chính thức, ở qui mô tiểu thủ công nghiệp, phát triển một cách tự phát, không đồng bộ, thiếu định hướng và chủ yếu là do khu vực tư nhân kiểm soát. Công nghệ xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp ở các bãi lộ thiên không đạt tiêu chuẩn môi trường với 82/98 bãi chôn lấp trên toàn quốc không hợp vệ sinh. Các lò đốt rác chủ yếu dành cho ngành y tế và chỉ đáp ứng được 50% tổng lượng chất thải y tế nguy hại. Việc phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý CTR
nguon tai.lieu . vn