Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG ĐỨC MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------- HOÀNG ĐỨC MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : KHMT 47 N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên tại giảng đường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Qua đó, sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng, xong do trình độ có hạn và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Kạn, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Đức Mạnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 .........................................................................24 Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Kạn............................26 Bảng 4.3. Biến động lượng CTR phát sinh ...............................................................28 Bảng 4.4. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn ................30 Bảng 4.5. Tình hình xử lí chất thải theo hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................31 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu thành phố Bắc Kạn ...........33 Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm của thành phố Bắc Kạn ..........35 Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt chung của thành phố Bắc Kạn .............................................................................................36 Bảng 4.9. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............................................................37 Bảng 4.10. Tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải thu được của tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................40 Bảng 4.11. Biểu giá thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Kạn ..............................................41 Bảng 4.12. Kết quả công tác đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ .............................................................45 Bảng 4.13. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 ...........................................................46 Bảng 4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác BVMT ở các cơ sở ......................................................................................47 Bảng 4.15. Kết quả điều tra người dân trên địa bàn thành phố Bắc Kạn về môi trường ............................................................................49 Bảng 4.16. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố ......50
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lí môi trường Việt Nam .................12 Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn ..............................................................20
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CKBVMT : Cam kết bảo vệ môi trường CTR : Chất thải rắn ĐTM : Đánh giá tác động môi trường GIS : Hệ thống thông tin địa lí HĐND : Hội đồng nhân dân KHKT : Khoa học kỹ thuật QLMT : Quản lí môi trường QCMT : Quy chuẩn môi trường TNMT : Tài nguyên môi trường TCMT : Tiêu chuẩn môi trường UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNEP : Chương trình môi trường Liên hợp quốc WEF : Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam WWF : Quỹ bảo vệ động vật hoang dã WB Ngân hàng thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2 CHƯƠNG 2. TỐNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài .........................................................................................3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................3 2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường..............................................................4 2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường ......................4 2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường ................................................................6 2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường .............................................................8 2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường .....................................9 2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới........................................................9 2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam ....................................................11 2.2.3. Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại tỉnh Bắc Kạn ............................13 2.2.4. Một số hoạt động quản lí nhà nước về môi trường .........................................15 CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ...........................................................................18 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
  8. vi 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................18 3.3.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..............18 3.3.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................18 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn ............................................................................18 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18 3.4.1. Phương pháp điêu tra, thu thập tài liêu thứ cấp ..............................................18 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................19 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu................................................................................19 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn .......................................20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................23 4.1.3. Đánh giá chung về thành phố Bắc Kạn ...........................................................26 4.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ...................27 4.2.1. Hiện trạng ........................................................................................................27 4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên .......................................................................32 4.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................38 4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lí nhà nước về môi trường ở thành phố Bắc Kạn .................................................................................................38 4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố ................................43 4.3.3. Đánh giá mức độ quan tâm của người dân đến môi trường ............................49 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn ...............................................................................................51 4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................51 4.4.2. Khó khăn, trở ngại ...........................................................................................52
  9. vii 4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố .....................................................................53 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................55 5.1. Kết luận ..............................................................................................................55 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57
  10. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, môi trường đang là vấn đề rất nóng bỏng đối với toàn nhân loại. Trái đất đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng, chủ yếu là do các tác động mạnh mẽ của con người. Do đó, cần có những biện pháp quản lí môi trường một cách có hệ thống, chặt chẽ và hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi trường một cách tốt nhất. Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, các tác động đến môi trường không hề nhỏ, đòi hỏi công tác quản lí môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường được lập và phát triển từ Trung ương tới các địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lí môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, thi hành pháp luật còn kém nghiêm minh, trình độ các cán bộ quản lí chưa hoàn thiện, ý thức người dân còn kém, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được thực sự được quan tâm ở đại bộ phận người dân. Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, quá trình công nghiệp hóa tại đây đang được diễn ra rất mạnh mẽ, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều,…. Cùng với sự phát triển đó, các tác động tới môi trường ngày càng lớn, các yêu cầu quản lí môi trường tốt hơn trở thành yêu cầu ngày càng cấp bách, là cơ sở để bảo vệ sự phát triển bền vững của thành phố nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”.
  11. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018. - Phân tích những nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện của thành phố nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trường một cách khoa học và bền vững. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố, vận dụng, phát huy kiến thức đã học trong nhà trường. - Giao lưu học hỏi kinh nghiệm thực tế. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Tìm ra được mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước về môi trường từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí.
  12. 3 CHƯƠNG 2 TỐNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. * Chức năng của môi trường sống Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, nhà ở,… cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của môi trường đều có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và ở từng thời kỳ. Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người đồng thời là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn và qua sử dụng chúng được thải vào môi trường dưới dạng chất thải. Các chất này bị các quá trình vật lí, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất vô cơ vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và gây ra ô nhiễm môi trường. * Khái niệm về quản lí môi trường Quản lí môi trường là một nội dung cụ thể của quản lí Nhà nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lí trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
  13. 4 Quản lí môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ điểm định lượng hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường Nguyên lí thống nhất của thế giới vật chất, đó là sự gắn bó chặt chẽ của tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã hội” trong đó con người giữ vai trò quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Những biến đổi đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ giai đoạn lịch sử nào trước đây, nhưng cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa một bên là thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ của loài người trong việc làm chủ thiên nhiên với một bên là bảo vệ những điều kiện tự nhiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lí môi trường, chúng ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình lịch sử. 2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường - Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực hóa học, sinh học, địa học, vật lí, toán học, tin học,... Tuy nhiên vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội nên không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa học
  14. 5 nào đó. Do vậy, quản lí môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lí xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường do phát triển đặt ra. - Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động phát triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi trường quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực nước biển, ô nhiễm biển,... Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận: hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải của Trái đất và duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất. Hay nói cách khác, loài người cần phải quản lí môi trường sống của mình thông qua các hoạt động phát triển bền vững. - Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn cho môi trường,... cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác động tiêu cực của phát triển đến môi trường. Hay nói cách khác, loài người đã có những công cụ có hiệu lực để quản lí chất lượng môi trường sống của chính mình. - Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lí chất thải (xử lí chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về lí thuyết tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn hiện nay cho phép xử lí phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, bản thân các dạng ô nhiễm môi trường tự nhiên luôn là một cỗ máy xử lí khổng lồ và hoạt động liên tục, kể cả khi chưa xuất hiện loài người. Do vậy, cần phải có các phương thức quản lí tối ưu dựa trên các khả năng trên của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người. - Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lí, đo đạc, đánh giá các thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên
  15. 6 nhân, giá thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi. Trong đó, hoạt động sản xuất thường phát triển theo các xu thế của thị trường dẫn đến chỗ chỉ những loại công nghệ và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới được sử dụng. Vì vậy, cần có hoạt động quản lí môi trường để điều tiết khả năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai. - Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình hóa, quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên không nằm trong hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp quản lí tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế. Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: ngày nay có đủ điều kiện để xem quản lí môi trường là một chuyên ngành khoa học môi trường có chức năng quản lí tổng hợp các hoạt động phát triển của con người, đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người cùng các sinh vật trên Trái đất, hiện tại cũng như tương lai. 2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường là các văn bản luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. 2.1.4.1. Luật quốc tế về môi trường - Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971. - Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên (19/10/1982). - Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa, 1973.
  16. 7 - Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980). - Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985. - Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985. - Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987. - Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995). - Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992. - Công ước về Đa dạng sinh học, 1992. 2.1.4.2. Luật quốc gia về môi trường - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; - Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lí chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
  17. 8 - Nghị định 155/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về Đánh giá tác động môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lí chất thải nguy hại; - Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; - Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lí chất thải rắn xây dựng; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. 2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường Quản lí môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất ra của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của cạnh tranh về chất lượng và loại giá. Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được ưu tiên tiêu thụ. Trong đó, loại ngược lại không có chỗ đứng. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng. Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc tiêu cực
  18. 9 khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng được cung cấp cho một số người thì những người khác có thể sử dụng chúng được. Môi trường là loại hàng hóa công cộng vì thế chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, gồm: các loại thuế, phí và lệ phí, ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký quỹ hoàn trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. 2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường 2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới Vấn đề quản lí môi trường hiện nay tính năng nổi bật nhất trên chương trình nghị sự chính trị quốc gia và quốc tế. Biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng và ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự cân bằng của hành tinh. Trong bối cảnh hiện nay các mối quan tâm về môi trường, có nhu cầu gia tăng trên toàn thế giới cho các nhà quản lí môi trường. UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề môi trường là một trong những thách thức của toàn nhân loại. - Tháng 9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris - Pháp một hội nghị về môi trường nhằm tìm kiếm phương cách sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của sinh quyển. - Ngày 05/6/1972, “Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường và con người” được tổ chức tại Stockhoml - Thụy Điển. Hội nghị có 113 quốc gia tham dự và đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và nhận thấy cần phải có ngay biện pháp bảo vệ và cải thiện. Tuyên bố Stockhoml về môi trường và con người đã được thông qua tại hội nghị này. Tuyên bố Stockhoml bao gồm 7 điều và 26 nguyên tắc quan trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường.
  19. 10 Hội nghị Stockhoml là cơ sở và nền tảng cho những hội nghị tới về môi trường và sự phát triển bền vững. - Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới. - Năm 1984: Thành lập Ủy ban Brundtland. - Năm 1992: Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc: Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc. Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên, chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của các đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua các văn bản quan trọng: - Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển với 27 nguyên tắc chung xác định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho Thế giới. - Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững. - Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu. - Công ước về Đa dạng sinh học. Đây là các văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được quán triệt trong suốt thế kỷ XXI. Từ đó, chương trình nghị sự 21 về Phát triển bền vững đã trở thành chiến lược của toàn cầu và “Mục tiêu phát triển thiên niên kỉ” với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học, thúc đẩy bình đẳng giới tính, nâng cao quyền lợi của nữ giới, giảm tỷ lệ trẻ em tử vong, cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ, đấu tranh với các loại bệnh như HIV, sốt xuất huyết, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển hợp tác toàn cầu) đã được tập trung thực hiện.
  20. 11 2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường (BVMT) nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lí, đưa công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lí và BVMT. Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12/1991, Việt Nam đã đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển bền vững, đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền lâu 1991 - 2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra sự phát triển tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lí môi trường, gồm các nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi trường... Đặc biệt là vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên của nước ta đã ra đời gồm 7 Chương với 89 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lí và BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng với quá trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập chưa thực sự phù hợp với sự phát triển trong nước, trong khu vực và biên giới. Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác quản lí và BVMT, ngày 29/12/2005 Luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006, Luật gồm 15 chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường trong nước Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan đến môi trường.
nguon tai.lieu . vn