Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ , CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ĐẾN NĂM 2019 TẠI XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ , CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ĐẾN NĂM 2019 TẠI XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K47 – QLĐĐ – N03 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.s ĐỖ SƠN TÙNG Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyên tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Quản Lý Tài Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước sau này. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường nói chung và khoa Quản Lý Đất Đai nói riêng. Đặc biệt để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi không ngừng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ hết sức nhiệt tình của Thầy – Th.S Đỗ Sơn Tùng và các thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Trung Tâm Kỹ Thuật Tài nguyên và Môi Trường - Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Thái Nguyên. Em cũng xin trân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân xã Khe Mo đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em hoàn thành khóa luận này. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Đây là những kiến thức cần thiết cho công việc của em sau này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, các cán bộ trong Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, gia đình bạn bè luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác và cuộc sống. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Yến
  4. ii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích ........................................................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính của Việt Nam..................................................................................................... 4 2.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính ............................................................................................................ 5 2.3. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính .................................................................................................. 6 2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật................................................................... 6 2.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ................................................... 8 2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất ...................................................................... 11 2.4.1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu: .................................................... 12 2.4.2. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất:................................................. 12 2.4.3. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất .................................................. 13 2.4.4. Người chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất ........... 14 2.5. Cấp giấy chứng nhận ................................................................................ 14 2.5.1. Giấy chứng nhận ................................................................................... 14 2.5.2. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận ..................................... 15 2.5.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ....................................................... 15 2.5.4. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận ................................... 17 2.6. Hồ sơ địa chính ........................................................................................ 21 2.6.1. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính ............................................................. 22 2.6.2. Hồ sơ địa chính dạng giấy ..................................................................... 22 2.6.3. Hồ sơ địa chính dạng số ........................................................................ 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
  5. iii 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 28 3.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp ......................................... 28 3.3.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khe Mo ................................ 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên – môi trường ..................... 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30 4.1.3. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng đất xã Khe Mo .......................... 31 4.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận của xã Khe Mo. .............. 35 4.2.1. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất ở ........................... 35 4.2.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo .................................................................................................................. 38 4.3. Kết quả lập hồ sơ địa chính tại xã Khe Mo - Huyện Đồng Hỷ ................ 39 4.4. Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính xã Khe Mo ....................................................................................................... 40 4.4.1. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận .............................................. 40 4.4.2. Công tác quản lý hồ sơ địa chính .......................................................... 45 4.4.3. Những thuận lợi trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính của xã Khe Mo ............................................................................ 47 4.4.4. Những khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính của xã Khe Mo. ........................................................................... 48 4.5. Đề xuất biện pháp khắc phục những khó khăn và đẩy nhanh tiến độ..... 49 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐKĐĐ Đăng ký đất đai ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất GCN Giấy chứng nhận HGĐ Hộ gia đình HSĐC Hồ sơ địa chính NĐ Nghị định TP Thành phố TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VP ĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, ................................ 18 Bảng 2.2 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở ........................................................................................ 19 Bảng 2.3 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, ............................... 20 Bảng 2.4 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo ....... 21 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã Khe Mo ......................... 32 Bảng 4.3: Kết quả đăng ký đất ở đến năm 2019 ............................................. 36 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCN đất ở đến năm 2019 ........................................... 37 Bảng 4.5. Kết quả đăng ký, cấp GCN cho các tổ chức ................................... 38 Bảng 4.6: Kết quả lập HSĐC Xã Khe Mo đến năm 2019 .............................. 39 Bảng 4.7: Phân loại các trường hợp chưa được cấp GCN đất ở ..................... 42
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 15 Hình 4.1: Số hộ đăng ký, cấp giấy chứng nhận đến năm 2019 ...................... 41 Hình 4.2: Phân loại các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCN đất ở ....... 43 Hình 4.3: Cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức ............................................ 45 Hình 4.4: Thống kê số lượng HSĐC ............................................................... 46
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, là nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con người. Dựa vào đất chúng ta có lương thực, thực phẩm, trang phục, khoáng sản, năng lượng, nguyên vật liệu, mặt bằng để xây dựng nhà ở… Để có đất sử dụng cho các mục đích khác nhau thì sự phân bố và sử dụng hợp lý quỹ đất chính là chìa khóa cần thiết có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của con người. Vấn đề quản lý và sử dụng đất càng trở lên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt và suy thoái môi trường ngày càng nghiêm trọng do hoạt động của con người. Hiện nay công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính đang trở nên phức tạp và quan trọng. Thực tế, đất đai có hạn về diện tích trong khi nhu cầu về đất thì lại tăng lên không ngừng đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang phát huy tối đa sức mạnh sau khi gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) để hội nhập chung với xu thế hội nhập toàn cầu. Việt nam đang trở thành một nền kinh tế lớn trên thế giới. Đặc biệt, trong thời đại của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, sự hình thành các đô thị lớn, siêu đô thị, các đô thị thông minh thì công tác quản lí nhà nước về đất đai ngày càng phức tạp đòi hỏi công tác đăng kí cấp GCNQSDĐ phải được nâng cao hơn nữa. Thực trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất đai vẫn xảy ra phổ biến do việc cấp đổi việc chuyển quyền sử dụng đất vẫn thiếu sót. Đây là sự thất thoát lớn về tài chính cho ngân sách Nhà nước. Nguồn thu tiền sử dụng đất đang mang lại cho Nhà nước một nguồn tài chính rất lớn. Nếu làm tốt công tác quản lí nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy CNQSDĐ nói riêng là cơ sở để tái xây dựng lại các đô thị theo xu hướng hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên cũng chính những yếu tố này đã làm cho quan
  10. 2 hệ đất đai ngày càng phức tạp, đất đai luôn biến động và việc quản lý sử dụng đất cũng có nhiều bất cập. Việc thực hiện nội dung đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính ở các địa phương thường gặp nhiều khó khăn. Xã Khe Mo với những đặc điểm địa lý và tự nhiên có nhiều thuận lợi, quỹ đất còn khá dồi dào so với các xã phường trong thành phố Thái Nguyên cũng như trung tâm huyện Đồng Hỷ đã và đang thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Nhiều hoạt động sản xuất, dịch vụ, thương mại đang phát triển rầm rộ không ngừng. Đặc biệt trong những năm trở lại đây, việc phát triển rừng sản xuất nhất là cây Keo đã mang lại sinh kế lớn cho người dân nơi đây. Chính vì vậy đất đai càng có giá trị. Bên cạnh đó là sự mở rộng không gian đô thị của thành phố Thái Nguyên đã đẩy trung tâm của huyện Đồng Hỷ đến sát xã Khe Mo làm biến động địa giới hành chính. Sự đô thị hóa được đẩy mạnh hơn. Sự phát triển đó đã đem lại nhiều thách thức cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện cũng như xã Khe Mo. Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ của Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường - Tỉnh Thái Nguyên cùng sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Đỗ Sơn Tùng - Giảng viên chính Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề tài : “Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính đến năm 2019 tại xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính đến năm 2019 tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỉ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, đẩy mạnh và
  11. 3 nâng cao chất lượng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Khe Mo trong thời gian tới. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác kê khai cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính của Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ngày 15/08/2013: tính đến ngày 30/6/2013, cả nước đã cấp được 36,000 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2% diện tích cần cấp giấy chứng nhận của cả nước, tăng 2,0% so với năm 2012. Đến nay, cả nước có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các loại đất chính (đạt từ 85-100 % diện tích) gồm Bình Dương, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu hết các loại đất chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song cũng còn nhiều tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất chính còn đạt thấp (dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, Đăk Nông. Về tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau: [1] - Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích 106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85%, trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%. - Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dưới 85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%. - Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích 483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;
  13. 5 trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%. - Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%. - Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện tích 10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới 85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%. Hiện có gần 5,4 triệu thửa đất còn tồn đọng, chưa được cấp GCN, tương đương 2,1 triệu ha. Hai thành phố là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có tồn đọng lớn cả đối với thửa đất và đối với các căn hộ thuộc các dự án phát triển nhà ở. Trong đó Hà Nội là 168.000 thửa đất và khoảng 500 nghìn căn hộ; TP.Hồ Chí Minh là 311.000 thửa đất và căn hộ. Đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 49 tỉnh, thành phố và 90 quận, huyện; một số tỉnh, huyện cơ bản đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả, tích cực cho công tác quản lý đất đai. (Nguồn: Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) [1] 2.2. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là nội lực để phát triển đất nước, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là tư liệu sản xuất không gì thay thế được trong nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế tài nguyên đất lại có hạn về diện tích và cố định trong không gian trong khi nhu cầu về đất đai ngày càng tăng lên. Do vậy bất kỳ quốc gia nào cũng đặt nhiệm vụ quản lý đấy đai lên hàng đầu. [2] Đối với nước ta, những năm gần đây thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đó là tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh và sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu đất ở và đất sản xuất gia tăng gây sức ép lớn đến quỹ đất nông nghiệp nói riêng là quỹ đất đai nói chung. Vì vậy mà công tác quản lý đất đai luôn được nhà nước quan tâm. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất
  14. 6 đai, công tác đăng ký cấp GCN và lập HSĐC giữ vai trò vô cùng quan trọng. [2] Công tác đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC là một công cụ để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của người dân. Tuy nhiên trong những bối cảnh nhất định nó cũng gặp những khó khăn trên cả phương diện chủ quan lẫn khách quan. [2] Đối với Nhà nước và xã hội việc cấp GCN, lập HSĐC đem lại những lợi ích đáng kể như: - Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai trong đó bản thân việc triển khai một hệ thống đăng kí đất đai cũng là một hệ thống pháp luật; - Giám sát việc giao dịch về đất đai; - Phục vụ việc thu thuế sử dụng đất, thuế tài sarnn thuế sản xuất nông nghiệp, lệ phí trước bạ... Đối với công dân, việc cấp GCN và lập HSĐC đem lại những lợi ích như: - Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với thửa đất; - Khuyến khích chủ sử dụng đầu tư vào đất đai; - Mở rộng khả năng vay vốn; - Hỗ trợ các giao dịch về đât đai; - Giảm tranh chấp đất đai. Với những lợi ích trên cho thấy công tác cấp GCN, đăng ký biến động và lập HSĐC là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.3. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính 2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên phạm vi cả nước. [4]
  15. 7 Tháng 11/1953, Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V đã nhất trí thông qua Cương lĩnh cải cách ruộng đất. Tháng 12/1953 Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện triệt để khẩu hiệu ”người cày có ruộng”. (Nguồn: Hội Nghị ban chấp hành Trung Ương) [4] Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959 quy định ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân... Tháng 4/1975 đất nước thống nhất, cả nước thống nhất đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Năm 1976, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nước, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 169/ QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó. [4] Năm 1980, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời khẳng định ” Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm ...” [4] Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, ngày 08/01/1988, Luật đất đai đầu tiên ra đời. Tại Điều 9 của Luật này nêu rõ: ” Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý HSĐC, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê” là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Công tác đăng ký đất đai vẫn được triển khai thực hiện trên tinh thần của chỉ thị 299/TTg năm 1980. [4] Luật Đất đai 1993 ra đời ngày 14/07/1993 đã đánh dấu một bước quan trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng như: Đất đai được khẳng định là có giá trị, ruộng đất nông nghiệp được giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, người được Nhà nước giao quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất... Song quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 1993 đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2004, trong đó quy định các vấn
  16. 8 đề mang tính nguyên tắc về GCN; các TH được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC và về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN. 2.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: * Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời: Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. [1] Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. [1] Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. [2] Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. [4] Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. [4] Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. [2] Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. [3] Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. [2]
  17. 9 Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. [2] Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. [4] Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. [4] Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [4] Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [2] * Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. [4] - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. [4] - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. [4] - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. [4] - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. [4]
  18. 10 - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. [4] - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [2] - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. [2] - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. [2] - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. [2] * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên - Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6] - Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6] - Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính. [6] - Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6] - Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. [6]
  19. 11 - Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. [6] - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với đất;cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng kí biến động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6] Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. [6] Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. [6] 2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất); là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCN cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất đồng thời nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. ĐKQSDĐ có hai loại, đó là ĐKQSDĐ lần đầu và đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
  20. 12 2.4.1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu: Là đăng ký được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất chưa kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và chưa được cấp GCN, được thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất. 2. Người đang sử dụng đất mà các thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận. 2.4.2. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất: Là đăng ký được thực hiện đối với người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thay đổi về sử dụng đất với những trường hợp: 1. Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; 2. Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, tách thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép; 3. Thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất theo quy định của pháp luật; 4. Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; 5. GCN cấp đã bị hư hỏng hoặc bị mất; 6. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi GCN đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Riêng trường hợp người thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, nhận khoán của các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử dụng và trường hợp tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử dụng và trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất để quản lý thì không thực hiện đăng ký QSDĐ. Đăng ký biến động với người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ được xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp trong các trường hợp: - Khi người sử dụng, chủ sở hữu tài sản thực hiện thế chấp, góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới; - Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
nguon tai.lieu . vn