Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MINH TRUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ THỤY AN, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MINH TRUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ THỤY AN, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gởi đến cô TS. Nguyễn Thị Lợi người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các Phòng ban của Công ty cổ phần Tài nguyên - Môi trường biển, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Cuối cùng em xin cảm ơn các anh, chị tổ công tác tại xã Thụy An, Công ty cổ phần Tài nguyên – Môi trường biển, UBND xã Thụy An đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc thực hiện đúng chuyên nghành của mình,và để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô cũng như quý công ty. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Minh Trung
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn xã năm 2017 .......................... 33 Bảng 4.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thụy An năm 2016 ....... 37 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thụy An năm 2017 ....... 38 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thụy An năm 2018 ....... 40 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Thụy An giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................... 41 Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội giai đoạn 2016-2018 ..................................................... 42 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp của xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội giai đoạn 2016-2018 ........................................... 44 Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Thụy An giai đoạn 2016-2018 .............................................................................. 45 Bảng 4.9: Kết quả đánh giá về nội dung ghi trên GCNQSD đất .................... 46
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CT-TTg Chỉ thị Thủ tướng ĐKTK Đăng ký thống kê ĐKĐĐ Đăng ký đất đai GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân HSĐC Hồ sơ địa chính NĐ-CP Nghị định chính phủ TT-BTNMT Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường TN&MT Tài nguyên và môi trường UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND Uỷ ban nhân dân VPĐK Văn phòng đăng ký
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất ...................................... 4 2.1.1. Cơ phải lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ................................... 4 2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ...................... 7 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong và ngoài nước..................................... 14 2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên thế giới ...... 14 2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam .......... 16 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 19 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20 3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn xã ........... 20 3.3.2. Sơ lược về tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội ................................................................................ 20 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Thụy An huyện Ba
  7. v Vì Tp Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................ 20 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của địa phương ...................................................................... 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21 3.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ..................................................................... 21 3.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ....................................................................... 21 3.4.3. Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu ................................. 21 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN ........................... 22 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................... 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 23 4.1.3. Hạ tầng kinh tế - xã hội...................................................................... 25 4.2. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã Thụy An ............................................................................................ 30 4.2.1. Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội ............................................................................................... 30 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Thụy An năm 2017 .................................... 33 4.2.3. Đánh giá về tình hình sử dụng đất của xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội ......................................................................................................... 36 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Thụy An huyện Ba Vì Tp Hà Nội giai đoạn 2016-2018. ............................................................................. 37 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thụy An theo thời gian 37 4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Thụy An giai đoạn 2016 - 2018.......................................................................................... 42 4.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ ...... 46
  8. vi 4.4. Những khó khăn, thuận lợi và giải pháp khắc phục cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn 48 4.4.1. Những thuận lợi[ơ .............................................................................. 48 4.4.2. Những khó khăn ................................................................................. 48 4.4.3. Giải pháp thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho phù hợp với tình hình ở địa phương .......................49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 50 5.1. Kết luận ................................................................................................. 50 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quýgiá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất Đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Theo Luật Đất Đai năm 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh dân số và sự phát triển của kinh tế đã gây áp lực rất lớn cho đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề được tăng lên. Vì vậy đòi hỏi con người phải biết sử dụng một cách cho hợp lí nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề này ngày càng phức tạp và nhảy cảm. Do vậy hoạt động quản lý đất đai của nhà nước có vai trò quan trọng để xử lí những trường hợp vi phạm luật đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội. Tuy công tác cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng bộ ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên địa bàn của từng địa phương.
  10. 2 Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên thực tập tốt nghiệp, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm,Thái Nguyên, cùng sự hướng dẫn của cô TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Thụy An, huyện Ba Vì, TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2. Mục tiêu đề tài - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã trong mối liên hệ với công tác cấp GCNQSDĐ ở xã Thụy An. - Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất của xã Thụy An. - Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thụy An, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018 thông qua kết quả tình hình cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, thời gian. - Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thụy An, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội trong giai đoạn 2016- 2018 và trong những năm tới. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em đã học hỏi được và rút ra được nhiều kiến thức, nhất là trong công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế. Đồng thời nắm vững hơn những quy định của Luật Đất đai năm 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai của Trung Ương và ở địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ.
  11. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện công tác này. Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất 2.1.1. Cơ phải lý luận của quản lý nhà nước về đất đai 2.1.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Để công tác quản lý cũng như vấn để sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất tại Điều 22 (Luật đất đai năm 2013) [5] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  13. 5 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Có thế thấy rằng với 15 nội dung này Nhà nước đã tạo được cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai. 15 nội dung này có mối quan hệ biện chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ xung cho nhau, nhằm thiết lập một cơ chế pháp lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương đảm bảo cho việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững. 2.1.1.2. Hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách, v.v., chứa đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất. Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN và MTcó trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc phòng TN và MT, UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của của địa phương. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN và MT có trách nhiệm gửi, trích
  14. 6 sao HSĐC đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc phòng TN và MT và UBND xã, phường, thị trấn. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc phòng TN và MT, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉnh lý bản sao HSĐC phù hợp với HSĐC gốc. Căn cứ vào Luật Đất đai 2013[5], căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số 24/2014/TT-BTNMT hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính bao gồm: - Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê; - Sổ địa chính; - Sổ theo dõi biến động đất đai; Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: - Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; - Người sử dụng đất; - Nguồn gốc, mục đính, thời hạn sử dụng đất; - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và thông tin khác có liên quan. Hồ sơ địa chính được thiết lập trên đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính lập dưới sự chỉ đạo của phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện kiểm tra nghiệm thu của sở Tài nguyên và Môi Trường. Hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lý biến động khi mà đầy đủ các thủ tục pháp lý về biến động đó. Hồ sơ địa chính phải được lập đầy đủ nội dung, rõ ràng, đúng quy cách nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất. 2.1.1.3. Quyền của người sử dụng đất
  15. 7 Căn cứ theo điều 166 Luật đất đai năm 2013 [5] quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.2.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất Ở Việt Nam, nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhận… Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. GCNQSD đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo hệ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho người sử dụng đất (Luật đất đai 2013) [5]. 2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ Được quy định tại chương VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai năm 2013) [5]; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
  16. 8 đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
  17. 9 gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. * Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất - Trước khi luật đất đai 2013 có hiệu lực Luật Đất đai năm 1988 được ban hành, lần đầu tiên về quản lý Đất đai đã từng bước đi vào nề nếp và thực hiện theo quy định. Nhưng sau 5 năm thực hiện luật Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm không phù hợp với thực tiễn, không phát huy được vai trò của Đất đai trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Do đó, năm 1992 hiến pháp mới ra đời thay đã thế cho hiến pháp năm 1980; Để phù hợp với tình hình mới thì luật Đất đai 1993, điều 13 nêu rõ 7 nội dung quản lý Nhà nước về Đất đai. Tuy luật Đất đai năm 1993 đã giúp
  18. 10 cho công tác quản lý Nhà nước về Đất đai được rễ ràng hơn, đó là quản lý theo pháp luật đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất với việc Nhà nước ban hành rất nhiều các Quyết định, nghị định, công văn, thông tư, chỉ thị để hướng dẫn việc thực hiện như: + Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử dụng sản xuất nông nghiệp. + Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 quy định về việc giao đất Lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. + Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đô thị; + Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng Cục Địa chính ngày 27/01/1995 về quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động Đất đai; + Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng Cục Điạ chính ngày 31/01/1995 về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề Đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Công văn 897/CV-ĐC của Tổng cục địa chính ngày 28/06/1995 về việc cấp GCNQSD đất cho các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại dịch vụ; + Chỉ thị 245/CP-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. + Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính hướng dẫn thủ tục ký Đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. + Chỉ thị 10/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/12/1998
  19. 11 về việc đẩy mạnh và hoàn thành giao đất, cấp GCNQSD đất nông nghiệp. + Chỉ thị 10/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh và hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. + Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. + Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghịêp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. + Công văn số 776/CP-NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị. + Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. + Nghị định số 04/2002/NĐ-CP về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai. Song trên thực tế, do nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, do đòi hỏi của xã hội thì việc quản lý và sử dụng đất cần phải phù hợp hơn nữa, phải sát sao hơn nữa mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều luật định để bổ sung, để điều chỉnh nhưng vẫn không đáp ứng được tình hình thực tế. Việc ra đời của luật Đất đai năm 2003 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004) là điều cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế, cho sự phát triển của xã hội. Do đó công tác quản lý và sử dụng Đất đai được củng cố thêm rất nhiều bằng việc nhà nước đã ban hành và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành như: + Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai thi hành LuậtĐất đai năm 2003.
  20. 12 + Thông tư 05/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 /10/2004 của Chính Phủ về thi hành luật Đất đai. + Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về GCNQSD đất. + Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về Đất đai. + Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất. + Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên môi trường quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất. Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý Nhà nước về Đất đai được tốt hơn bổ sung và hoàn thiện hơn hệ thống Luật Đất đai làm cho công tác đăng ký Đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học và thống nhất cao. Qua hàng loạt các văn bản trên ta thấy được chính sách Đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng ký Đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào Đất đai để sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. * Sau khi luật đất đai 2013 có hiệu lực - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014. - Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
nguon tai.lieu . vn