Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ MY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ MY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K47 – ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Địa chính Môi trường có đủ năng lực, sáng tạo và có kinh nghiệm thực tiễn cao. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng với nguyện vọng của bản thân em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản tại hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc Thái Nguyên” Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng các thầy cô giáo đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu về chuyên môn cũng như những kiến thức xã hội trong suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ, dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị. Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Thị My
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau.................... 11 Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .............................................................. 25 Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước................................... 26 Bảng 3.3. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước so với QCVN ........... 27 Bảng 4.1. Diện tích các bể nuôi ...................................................................... 30 Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ nguồn.............. 32 Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước trong bể nuôi thủy sản ... 36
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016 ......................... 17 Hình 4.1. Ảnh vệ tinh của TTTS ..................................................................... 29
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNN Bộ nông nghiệp BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CP Chính phủ NĐ Nghị định NTTS Nuôi trồng thủy sản QĐ Quyết định QH Quốc hội QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TTg Thủ tướng TT Thông tư HTX Hợp tác xã VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.2.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6 2.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 15 2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 20 2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20 2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa...................................................................... 24 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
  8. vi 3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại bể nuôi thủy sản ................... 24 3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ........................... 24 3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN .......................................................... 26 3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu .................................................. 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29 4.1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên................... 29 4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 29 4.1.2. Thông tin chung về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc .......................... 30 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc ....................................................................................... 31 4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước hồ nguồn ................................... 31 4.3. Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc ......................................................................... 39 4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào bể nuôi cá ............................................................................................................. 39 4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi ....................................................... 39 4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong bể........................................ 40 4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS ....40 4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách ................................................................ 40 4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học ........................................ 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong một thời kì mà môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề. Đó là một trong những vấn đề bức xúc và nóng bỏng của thế giới, đặc biệt trong tình hình hiện nay toàn thể nhân loại đang phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kết hợp cùng với những ảnh hưởng từ tình trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà chúng ta phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sự thịnh vượng và cuộc sống của các dân tộc, cả hiện tại và trong tương lai. Nghề nuôi trồng thủy sản trên đất nước ta có tầm quan trọng rất lớn. Đây là nghề mang lại lợi nhuận nhanh, nhiều và tương đối hiệu quả đối với đất nước có các điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản như ở Việt Nam. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh, tự phát, không theo quy hoạch nghề nuôi trồng thủy sản đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy nguy hiểm đến môi trường, dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm thuốc, hóa chất được dùng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản như: Thuốc diệt nấm, thuốc khử trùng, thuốc diệt kí sinh trùng,.. Nhưng hóa chất trên nếu sử dụng đúng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe động vật thủy sản, nhưng khi lạm dụng có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. Tồn dư các chất độc trong sản phẩm thủy sản gây hại cho người tiêu dùng, làm giảm giá trị thương phẩm, tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và hơn nữa còn làm tồn dư trong nước gây ô nhiễm nguồn nước. Ngoài việc nuôi trồng thủy sản lẻ tẻ, tự phát ở các hộ gia đình khiến cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản không đảm bảo như chưa có đường kênh rãnh dẫn và xả nước từ các bể nuôi ra ngoài
  10. 2 mà xả trực tiếp ra hồ hoặc xả vào kênh rãnh dẫn nước chung ảnh hưởng đến những hộ nuôi trồng khác và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt chung. Hơn nữa các chất thải từ việc nuôi trồng thủy sản như hóa chất cải tạo bể nuôi, ao, hồ, đầm...hay xác chết của thủy sản cũng không được xử lí mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường nước. Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc-Thái Nguyên, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại khu vực nuôi cá. Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên, để từ đó tìm ra những nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước bể và đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được tình hình sử dụng nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc. - Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc. - Tìm ra những nguyên nhân có thể gây ô nhiễm môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.
  11. 3 - Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nước bể nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước nuôi trồng thủy sản. 1.2.3. Yêu cầu của đề tài - Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc. - Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan - Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác - Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học. - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước nuôi cá. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của bể nuôi tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lí - Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa 13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20 chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. - Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005 - 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định 179/2013/NĐ-CP (quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
  13. 5 vực bảo vệ môi trường) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017. - Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/02/2017. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm - điều kiện vệ sinh thú y. - QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống – Điều kiện vệ sinh thú y. - QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh. - TCVN 5994-1995 - Chất Lượng Nước - Lấy Mẫu - Hướng Dẫn Lấy Mẫu Ở Hồ Ao Tự Nhiên Và Nhân Tạo. - TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo. - Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. - Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.
  14. 6 2.1.2. Cơ sở lí luận 2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan - Khái niệm môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 của Luật BVMT Việt Nam 2014). [3] - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của Luật BVMT Việt Nam 2014). [3] - Khái niệm nguồn nước: Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác. [3] - Khái niệm ô nhiễm nguồn nước. Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. [3] - Khái niệm về hoạt động bảo vệ môi trường: Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữu môi trường trong lành. [3] - Khái niệm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
  15. 7 trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [3] - Khái niệm về nước thải và nước ô nhiễm: Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã. [5] - Khái niệm về nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn. [13] - Khái niệm về nước thải nuôi trồng thủy sản: Nước thải trong nuôi trồng thuỷ sản được thải ra từ các ao nuôi, các bè nuôi với qui mô lớn là một trong các nhân tố làm cho nguồn nước của các kênh rạch ngày càng bị xấu đi, bị ô nhiễm ngày càng tăng. Điều này là do trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản có sự tích tụ nhiều chất hữu cơ trong nước ao nuôi sau đó thải trực tiếp ra kênh rạch mà không qua bộ phận xử lí nào. [5] - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [3] - Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
  16. 8 thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [3] Theo luật bảo vệ môi trường 2014 (điều 3 chương 1) xác định: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”. Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép. Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.” Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng chứa nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
  17. 9 Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". Ô nhiễn nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. Theo FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định. NTTS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào chu trình sống tự nhiên của một loài thủy sinh. 2.1.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước a) Tác nhân lý hóa - Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho phép mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các loại tảo, các chất hữu cơ, đặc biệt sự có mặt của các hệ keo thường làm cho nước có màu, nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các sinh vật sống ở đáy hoặc độ sâu thường bị thiếu ánh sáng mặt trời. Các chất rắn ở môi trường nước làm cho các sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của con người. - Mùi vị: Nước tự nhiên sạch không có mùi hoặc có mùi dễ chịu. Khi trong nước có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu.
  18. 10 - Độ đục: Nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi, các hóa chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu sáng của ánh sáng mặt trời. Các chất rắn ngăn cản các hoạt động bình thường của con người và sinh vật khác. Độ đục cao biểu thị nộng độ nhiễm bẩn trong nước cao. Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín. [10] - Nhiệt độ: Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường có nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trường nước làm cho quá trình sinh, lý, hóa của môi trường nước bị thay đổi, dẫn tới một số loài sinh vật không chịu đựng được sẽ chết hoặc di chuyển đến nơi khác, một số còn lại phát triển mạnh mẽ. - Chất rắn: Bao gồm có chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan là các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ, có kich thước bé, rất khó lắng trong nước như khoáng sét, bụi than, bùn… Sự có mặt của chất rắn trong nước gây nên độ đục, màu sắc và các tính chất khác. [1] - Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là trong nước có chứa các muối Ca và Mg vĩnh cửu. [1] - Độ đẫn điện: Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các ion trong nước như: NaCl, KCl,... - Độ pH: Độ pH ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh vật trong nước. Cá thường không sống được trong nước khi có độ pH10. [10] - Nồng độ oxi tự do trong nước: Oxi tự do trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước. Hàm lượng oxi có trong nước thường là do sự hòa tan của khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Nồng độ oxi tự do trong
  19. 11 nước nằm trong khoảng 8-10 ppm và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy các chất, sự quang hợp của tảo,… Khi nồng độ oxi tự do trong nước thấp se làm giảm sự hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều khi dẫn đến chết. Do vậy, nồng độ oxi tự do trong nước là một chỉ số quan trọng đánh giá sự ô nhiễm môi trường nước. [1] - Nhu cầu oxi hóa (BOD): Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi đã sử dụng trong quá trình oxi hóa các chất hữu cơ bởi các sinh vật có trong nước theo phản ứng: Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian BOD là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Trong môi trường nước khi các quá trình oxi hóa sinh xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxi hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ. Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng 1-2 Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ 3-5 Tương đối sạch 6-9 Hơi ô nhiễm 10+ Rất ô nhiễm (Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú – PGS.TS. Vũ Ngọc Út, 2011) - Nhu cầu oxi hóa (COD): Là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa hóa học các hợp chất hữu cơ có trong mẫu thành CO2 và nước. [1] b) Tác nhân hóa học - Kim loại nặng: Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn,… khi có nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể, vì vậy chúng là chất độc hại đối với sinh vật. Kim loại nặng có nhiều trong nguồn
  20. 12 nước từ nhiều nguồn như: nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, giao thông, nông nghiệp, khai khoáng,… Một số nguyên tố như Hg, Cd, As rất độc đối với sinh vật dù ở nộng độ rất nhỏ. Do vậy, hiện nay tiêu chuẩn chất lượng nước, nồng độ các kim loại nặng được quan tâm hàng đầu. - Các nhóm anion NO2 , PO43- , SO42-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược lại khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hóa trong cơ thể sinh vật và con người. - Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, được dùng để phòng và trừ sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản với các tên gọi khác nhau. Rất nhiều loại thuốc được sử dụng để diệt dịch bệnh trong hồ nuôi. Các loại thuốc diệt dịch như: thuốc diệt côn trùng, diệt nấm, thuốc diệt ấu trùng dạng sợi… Các loại thuốc diệt dịch này có độc tính rất cao có thể tích tụ trong nước và gây độc đối với các loài động vật thủy sinh và tôm cá sống trong bể, ao, hồ. - Các hóa chất hòa tan khác: Các chất nhóm xynua, phenon, các chất tẩy rửa. Các công xưởng nhà máy sản xuất và sử dụng hóa chất đã thải vào môi trường các chất này. c) Tác nhân sinh học Sinh vật trong môi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh sinh vật có ích, có nhiều nóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật khác. Đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh trùng gây bệnh như bệnh tả, lị, thương hàn, sốt rét… Nguồn ô nhiễm sinh học trong môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải, xác chết sinh vật… Cá ngoài môi trường tự nhiên hoặc các loài động vật khác có thể theo dòng nước xâm nhập vào lồng nuôi cạnh tranh thức ăn với các vật nuôi trong lồng hoặc thậm chí có thể là ăn thịt vật nuôi. Để hạn chế sự xâm nhập này khi bơm nước vào bể cần chặn lưới.
nguon tai.lieu . vn