Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÃ THỊ THẮM CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA KIỂM LÂM ĐỊA BÀN TẠI HẠT KIỂM LÂM ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÃ THỊ THẮM CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA KIỂM LÂM ĐỊA BÀN TẠI HẠT KIỂM LÂM ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : QLTNR 47 N01 Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Văn Thảo Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, thực tiễn của riêng tôi. Những kết quả và số liệu nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa nghiên cứu đề tài hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan TS. Dương Văn Thảo Mã Thị Thắm XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình học tập của mỗi sinh viên, nhằm tổng hợp củng cố lại những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn, phát huy tính sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp em được về thực tập tại Hạt kiểm lâm huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Đến nay đề tài tốt nghiệp đã hoàn thành và thời gian thực tập tốt nghiệp cũng kết thúc. Để có được như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các thầy cô giáo bộ môn, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã quan tâm giúp đỡ em trong thời gian học tập và rèn luyện trong trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Dương Văn Thảo đã tận tình, ân cần chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ Hạt kiểm lâm huyện Đình Lập đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Ngoài ra em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người luôn bên em động viên giúp đỡ em trong toàn khóa học. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản khóa luận của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn bè để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mã Thị Thắm
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Các loại hình sử dụng đất của huyện Đình Lập.............................. 29 Bảng 4.2. Hiện trạng diện tích rừng trên địa bàn huyện Đình Lập ................. 30 Bảng 4.3. Các loại rừng trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn........... 31 Bảng 4.4. Lực lượng cán bộ Ban quản lý rừng hạt kiểm lâm Huyện Đình Lập ... 33 Bảng 4.5. Kết quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ....................... 39 Bảng 4.6. Kết quả xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng giai đoạn 2016-2018 ...................... 41 Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của Hạt kiểm lâm Đình Lập (2016-2018).............................................................................................. 42 Bảng 4.8. Kết quả xử lý vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn nghiên cứu ....................................................................................................... 43 Bảng 4.9. Kết quả tuyên truyền các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ..... 44 Bảng 4.10. Kết quả quy hoạch đất rừng phân theo mục đích sử dụng ........... 45 Bảng 4.11. Theo dõi diễn biến rừng tại khu vực nghiên cứu qua các năm..... 46 Bảng 4.12. Diện tích rừng tăng giảm qua các năm tại huyện Đình Lập ......... 48
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ đầy đủ 1. BVR Bảo vệ rừng 2. BCH Ban chấp hành 3. BV&PT Bảo vệ và phát triển 4. ĐVT Đơn vị tính 5. KLĐB Kiểm lâm địa bàn 6. UBND Uỷ ban nhân dân 7. PTNT Phát triển nông thôn 8. QLBVR Quản lí bảo vệ rừng
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 0 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................... 4 2.1. Quá trình hình thành và phát triển lực lượng kiểm lâm Việt Nam ............ 4 2.2. Chính sách pháp luật liên quan đến lực lượng kiểm lâm ........................... 9 2.2.1. Chính sách, pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của LLKL ... 9 2.2.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến bộ máy tổ chức............................ 18 2.2.3. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý 3 loại rừng ...................... 19 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đình Lập ......................... 21 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đình Lập ............................................... 21 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đình Lập .................................... 23 2.4. Hệ thống tổ chức quản lý và hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ..... 24 2.4.1. Hệ thống tổ chức quản lý của ngành lâm nghiệp .................................. 24 2.4.2. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ....................................... 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27 3.1. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................... 27 3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
  8. vi Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................. 29 4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ..... 29 4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ...................... 29 4.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc hạt Kiểm lâm Đình Lập ......................................................................... 32 4.2.1. Cơ cấu tổ chức của Hạt kiểm lâm Đình Lập......................................... 32 4.2.2. Định biên nhân sự tại Hạt kiểm lâm huyện Đình Lập .......................... 33 4.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt kiểm lâm Đình Lập ........ 34 4.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc Hạt kiểm lâm huyện Đình Lập ............................................................................... 36 4.3. Kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Hạt kiểm lâm Đình Lập giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 38 4.3.1 Kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng giai đoạn 2016 – 2018 ...... 38 4.3.1.1. Kết quả huy động lực xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2016-2018 ........................................ 40 4.3.1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật ........................................................... 42 4.3.1.3. Kết quả công tác tuyên truyền về luật BV &PT rừng tại địa phương 44 4.3.2. Kết quả thực hiện công tác phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2018 ..... 44 4.3.2.1. Kết quả đề xuất quy hoạch đất phát triển rừng giai đoạn 2016-2018 44 4.3.2.2. Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và độ che phủ trong trong các xã, thị trấn huyện Đình Lập ............................................................. 45 4.4. Thành công, tồn tại và đề xuất giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của hạt kiểm lâm Đình Lập .................................................... 49 4.4.1. Thành công trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Đình Lập tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................................... 49
  9. vii 4.4.2. Những tồn tại trong thực hiện công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Đình Lập tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 52 4.4.3. Cơ hội và thách thức trong công tác bảo vệ rừng tại huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................. 53 4.4.4. Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Đình Lập tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................................... 55 4.5. Năng lực người cán bộ kiểm lâm cần có để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác .................................................................................................................... 55 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 58 5.1. Kết luận .................................................................................................... 58 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHỎA
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là một nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là lá phổi xanh của trái đất, rừng đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người và mọi sự sống trên trái đất. Rừng là nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống nhân dân, rừng có vai trò cung cấp lâm sản, đặc sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội trước hết là cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu chung, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Ngoài gia rừng còn có vai trò to lớn là giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, điều hòa khí hậu, chống xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất, giảm thiểu lũ… Ngoài giá trị về kinh tế, môi trường, rừng còn có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá, danh lam thắng cảnh, góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là một trong nhưng quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật. Tuy nhiên chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế rất đáng lo ngại đó là sức ép về diện tích đất canh tác ngày càng tăng đối với rừng. Mỗi năm trên thế giới có hàng triệu ha rừng bị tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn gen các loài động thực vật quý hiếm ngày càng cạn kiệt. Hiện nay diện tích rừng nước ta đã suy giảm đáng kể do nhiều nguyên nhân: dân số tăng nhanh, nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán canh tác của người dân. Sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên rừng. Những biến đổi này đã làm cho môi trường bị ô nhiễm, sự nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu và nhiều sự biến đổi khác mà con người
  11. 2 không thể kiểm soát được. Những năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra ngày một nhiều với các hành vi, thủ đoạn tinh vi làm nghèo tài nguyên rừng. Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác còn nhiều bất cập. Nâng cao chất lượng rừng, ngăn chặn nạn phá rừng là việc làm cấp bách hiện nay. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng. Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng và nâng cao nhận thức,hiểu biết của người dân là hết sức quan trọng. Để thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, ngày 04/10/2007 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn xã (thay thế Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000) [2], với phương châm "Kiểm lâm bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở” để tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn, làm thay đổi căn bản công tác bảo vệ rừng, chuyển hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong khâu lưu thông sang tổ chức bảo vệ rừng tận gốc, giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản; nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân để tham gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư góp phần làm tăng độ che phủ của rừng. Để bổ trợ cho những kiến thức đã học tại trường và để hiểu rõ hơn công tác quản lý bảo vệ rừng của kiểm lâm địa bàn nên em đã chọn đề tài: “Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm lâm Đình Lập, Lạng Sơn”.
  12. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mô tả được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc Hạt Kiểm lâm Đình Lập. - Đánh giá được kết quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Hạt kiểm lâm Đình Lập giai đoạn 2016 – 2018. - Phân tích được những thành công, tồn tại và đề xuất giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Hạt kiểm lâm Đình Lập. - Phân tích được những năng lực người cán bộ kiểm lâm cần có để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Quá trình hình thành và phát triển lực lượng kiểm lâm Việt Nam Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa quan trọng của rừng, ngày 11/9/1972, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng và được chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa công bố theo sắc lệnh số 147/LCT. Tại điều 16 củ Pháp lệnh quy định “nay thành lập lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng gọi là Kiểm lâm nhân dân”. Lực lượng Kiểm lâm Việt Nam chính thức ra đời từ đây. Do yêu cầu nhiệm vụ của công tác từng thời kỳ, lực lượng Kiểm lâm Việt nam đã có nhiều lần thay đổi về tổ chức. Giai đoạn 1 (từ 1973-1979): Ngày 21/5/1973, Hội đồng Chính phủ đã Ban hành Nghị định số 101/CP quy định hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng kiểm lâm nhân dân. Giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm nhân dân được tổ chức thành hệ thống thống nhất tromg ngành Lâm Nghiệp từ Trung ương đến cấp huyện, đặt dưới sự chỉ đạo củ Tổng cục Lâm Nghiệp (5/1973- 7/1976) và Bộ Lâm nghiệp (7/1976-1979). Từ đó đến nay, ngày này là ngày truyền thống của lực lượng Kiểm lâm Việt Nam. Trong 6 năm thực hiện Nghị định 101/CP, có thể khẳng định vai trò, vị trí và những đóng góp to lớn của lực lượng kiểm lâm nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng. Thời kỳ này lực lượng kiểm lâm nhân dân được tổ chức thống nhất nên việc chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến cơ sở được thông suốt, vị trí pháp lý của Kiểm lâm nhân dân tương đương với Công an vũ trang. Hiệu lực quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng được thực hiện nghiêm minh, rừng được bảo vệ tốt [14]. Giai đoạn 2 (từ 1980-5/1994), giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo quy định của Nghị Định 368/CP, ngày 8/10/1979 của Hội đồng Chính phủ. Đay là giai đoạn tôt chức kiểm lâm không thống nhất và không
  14. 5 thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện và không phân biệt với các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp như Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng. Thực hiện Nghị định 368/CP ngày 8/10/1979 của Chính phủ; Thông tư số 32/TCCB ngày 4/9/1982 của Bộ Lâm nghiệp, một lượng lớn cán bộ kiểm lâm được điều chuyển vào các liên hiệp, lâm trường. Trong thời gian 15 năm (1980-1994), tổ chức kiểm lâm không thống nhất, không thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện. Sự đổi mới của đất nước trong nửa cuối thập kỷ 80 đã phân biệt rõ giữa chức năng quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh. Rừng được phân chia thành ba loại sản xuất, phòng hộ, đặc dụng, kết hợp với sự chuyển đổi khai thác rừng từ lạm dụng vốn rừng quảng canh sang thâm canh và sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp. Các công việc đó đều đòi hỏi vai trò không thể thay thế của lực lượng kiểm lâm. Kết quả của thời kỳ đổi mới và yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ rừng cho thấy Pháp lệnh về bảo vệ rừng năm 1972 không còn phù hợp. Tháng 8/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành, tổ chức kiểm lâm dần dần được kiện toàn và không ngừng vượt lên hoàn thành những trọng trách nặng nề mà Đảng và Nhà nước giao cho [14]. Giai đoạn 3 (từ 5/1994-10/2006), lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và những quy định của Nghị định số 39/CP, ngày 18/5/1994 của Chính phủ. Tên gọi của lực lượng Kiểm lâm nhân dân được đổi thành lực lượng Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm thuộc UBND câp tỉnh (Thành phố trực thuộc Trung ương) quản lý. Tổ chức kiểm lâm theo Nghị định 39/CP ngày 18/4/1994 đã thành hệ thống từ Trung ương tới cấp huyện; phần lớn Chi cục Kiểm lâm đều trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh. Việc đổi mới tổ chức bước đầu đã giúp củng cố, kiện toàn được lực lượng kiểm lâm để hoàn thành những nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Kiểm lâm đã thực sự là một lực lượng không thể thiếu trong sự nghiệp bảo vệ rừng, đổi mới và hiện đại
  15. 6 hóa đất nước. Tổ chức kiểm lâm theo Nghị định 39/CP được duy trì trong 12 năm. 58 trên 61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tổ chức kiểm lâm (3 tỉnh không có lực lượng kiểm lâm là Thái Bình, Tiền Giang, Vĩnh Long). Song song với việc thiết lập hệ thống tổ chức kiểm lâm cấp huyện, mạng lưới các hạt phúc kiểm lâm sản, hạt kiểm lâm ở các khu rừng đặc dụng đã được thành lập để bảo đảm việc bảo vệ rừng đặc dụng và quản lý lâm sản trên phạm vi toàn quốc. Lực lượng kiểm lâm phối hợp với các ngành tham mưu cho các cấp chính quyền giao 8.786.572ha (rừng đặc dụng 972.357ha; rừng phòng hộ 3.196.343ha và rừng sản xuất 4.617.872ha) cho 452.168 hộ gia đình và 27.312ha tổ chức. Rừng đã được phục hồi và bảo vệ tốt đưa độ che phủ của rừng từ 28% năm 1992 lên 35,7% vào năm 2002, . Đây là một động thái mang đầy tính chiến lược trong việc bảo toàn vốn tài nguyên rừng. Sự chuyển dịch từ nền kinh tế lâm nghiệp quốc doanh bao chiếm đất đai sang nền lâm nghiệp xã hội hóa có tính chất toàn dân, với hình thức tổ chức sản xuất đến hộ gia đình đã tạo nên sự ổn định về sản xuất cũng như đời sống của nhân dân [14]. Giai đoạn 4 từ 10/2006 – nay, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số 119/2006 ngày 16/10/2006 của Chính phủ. Theo đó lực lượng kiểm lâm được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến cấp huyện và thực hiện phân công kiểm lâm phụ trách địa bàn xã. Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh thống nhất trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công chức kiểm lâm được hưởng chế độ thương binh, liệt sỹ; phụ cấp ưu đãi nghề; phụ cấp thâm niên;... [14]. Theo thống kê đến ngày 31/12/2017, lực lượng kiểm lâm có cơ cấu gồm Cục Kiểm lâm, 4 Chi cục Kiểm lâm vùng, 63 Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh; 6 vườn quốc gia trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, 25 vườn quốc gia trực thuộc các tỉnh, thành phố. Lực lượng kiểm lâm được cơ cấu gồm 272 phòng, 84 đội
  16. 7 kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, 404 hạt kiểm lâm huyện, 47 hạt kiểm lâm liên huyện, 19 hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, 11 hạt kiểm lâm rừng phòng hộ. Toàn lực lượng kiểm lâm có 10.260 biên chế (8312 công chức, 936 viên chức, 1.012 lao động hợp đồng) [14]. Sau 45 năm qua, lực lượng kiểm lâm đã khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Chúng ta đều biết, để giữ được rừng, lực lượng kiểm lâm phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách, với bọn tội phạm phá hoại rừng. Tình hình chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng ngày càng quyết liệt. Lực lượng kiểm lâm đã tăng cường chốt chặn ở các địa bàn trọng điểm. Không quản rừng sâu, núi cao, không quản khó khăn gian khổ và những nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng, nơi nào có rừng là nơi đó có bàn chân cán bộ kiểm lâm, bất kể mưa, nắng, đêm, ngày, nơi nào có dấu hiệu vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng là kiểm lâm có mặt. Việc ngăn chặn vấn nạn phá rừng, khai thác rừng trái phép gian khổ bao nhiêu, thì việc chống giặc lửa cũng khó khăn bấy nhiêu. Để từng bước và đi đến chặn đứng tai họa này, lực lượng kiểm lâm đã làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Ngoài việc tham mưu để Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản về phòng cháy, chữa cháy rừng. Cục Kiểm lâm đã lắp đặt và vận hành trạm thu ảnh Modis để phát hiện sớm điểm cháy, thông báo điểm cháy trên website kiểm lâm. Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam cảnh báo kịp thời để người dân và lực lượng chức năng chủ động phòng ngừa, ngăn chặn. Chính điều này đã giúp kiểm lâm các địa phương kịp thời phát hiện và dập tắt các điểm cháy rừng phát sinh. Về phía kiểm lâm các tỉnh đã trực tiếp hướng dẫn các chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng. Bằng các biện pháp trên diện tích rừng bị cháy hàng năm giảm. Sự gian lao của lực lượng kiểm lâm đã không uổng phí. Nó
  17. 8 đánh đổi bằng hàng triệu mét khối gỗ, hàng tấn động vật hoang dã bị xử lý tịch thu, trả lại rừng và hàng nghìn tỷ đồng nộp ngân sách. Rừng được phục hồi và phát triển đó là công sức của toàn xã hội, nhưng khách quan mà nói rằng, công lớn thuộc về lực lượng kiểm lâm, những người lính giữ rừng với bước đi không mỏi suốt 46 năm đã đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp bảo vệ rừng đó chính là một công việc vinh quang. Hiện nay, chủ trương của Nhà nước về bảo vệ rừng là xã hội hóa và quản lý, bảo vệ rừng tận gốc. Hàng chục ngìn buôn, làng, thôn, bản được kiểm lâm giúp đỡ đã xây dựng và thực hiện tốt quy ước bảo vệ rừng. Người cán bộ kiểm lâm hôm nay không đơn thuần là người thừa hành pháp luật mà còn thực hiện các nhiệm vụ phát triển rừng, hướng dẫn người dân làm giàu từ nghề rừng. Nhưng nóng bỏng và gay gắt hơn cả là việc kiểm lâm phải đối mặt với bọn tội phạm. Có nhiều vụ chống trả từ lâm tặc đã gây thương tích thậm chí hy sinh tính mạng, thiệt hại tài sản cho lực lượng kiểm lâm. Thế nhưng đại đa số cán bộ kiểm lâm vẫn vững vàng trên trận tuyến giữ rừng. Trong suốt 46 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới đã có trên 2 triệu vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng được phát hiện, xử lý [14], [18]. Năm 2017, Quốc hội thông qua Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Ngành Lâm nghiệp trong đó có lực lượng kiểm lâm sẽ có sự chuyển biến tích cực. Kiểm lâm phải kiện toàn tổ chức, tinh gọn bộ máy để hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Những người vi phạm pháp luật, không đủ năng lực cần được thanh lọc. Nhìn lại 45 năm qua, lực lượng kiểm lâm cả nước đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách để giữ gìn màu xanh cho đất nước. Trước thực tế là tài nguyên rừng ngày càng suy giảm, tệ nạn phá rừng, cháy rừng, khai thác và buôn bán trái phép động vật hoang dã vẫn xảy ra, có lúc, có nơi khá nghiêm trọng, chưa kiểm soát được.
  18. 9 Thời cơ và vận hội mới đòi hỏi lực lượng kiểm lâm phải thực sự đổi mới về chất, từ tổ chức và xây dựng lực lượng đến tư duy và phương pháp hoạt động. Tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan; đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục; tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân, không ngừng rèn luyện phẩm chất và năng lực để lực lượng kiểm lâm có thể hoàn thành được những nhiệm vụ nặng nề mà Nhà nước và nhân dân đã tin cậy giao cho, mãi mãi xứng đáng là người chiến sỹ tiên phong trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ rừng [14]. 2.2. Chính sách pháp luật liên quan đến lực lượng kiểm lâm 2.2.1. Chính sách, pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của LLKL Theo luật Lâm Nghiệp 2017 đã thể hiện chính sách của Nhà nước về Lâm nghiệp ở điều 4 cụ thể như sau: Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp: 1. Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. 3. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp. 4. Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
  19. 10 5. Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, sản xuất lâm nghiệp hữu cơ, bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. 6. Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, được thực hành văn hóa, tín ngưỡng. Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Nghị định này quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm, nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng [12]. Nghị định 01/2019/NĐ-CP đã nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm các cấp từ trung ương xuống địa phương. - Điều 3 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm trung ương [12]: 1. Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lâm nghiệp: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc: - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp. - Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
  20. 11 - Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, mua bán, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật. - Tổ chức bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao, chưa cho thuê. - Hoạt động gây nuôi, trồng cấy các loài thực vật rừng, động vật rừng; xác minh, truy xuất, xác nhận nguồn gốc lâm sản. - Triển khai thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng. - Xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. - Quản lý, sử dụng đồng phục, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dụng của Kiểm lâm trên phạm vi toàn quốc. 3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc: - Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật tại các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc trung ương quản lý. - Đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
nguon tai.lieu . vn