Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HOA Tên chuyên đề: CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HOA Tên chuyên đề: CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS - TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày 28 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hoa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá Thú y ...... 28 Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (Tháng 5/2019 - Tháng 11/2019) ................................................................................. 30 Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 31 Bảng 4.3: Phân loại bệnh của chó đến khám tại bệnh xá Thú y ..................... 32 Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh đường tiêu hóa ............................ 33 Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ chó mắc các bệnh đường tiêu hóa......................34 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ............................................. 35 Bảng 4.7. Kết quả điều trị chó bị bệnh rối loạn tiêu hóa ................................ 36 Bảng 4.8: Kết quả điều trị chó mắc bệnh kiết lỵ............................................. 37 Bảng 4.9: Kết quả điều trị chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa ................ 39 Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh Parvo vi rút ................................................ 40
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT P.O: Per Os, đường uống. S.C: Subcutaneous injection, tiêm dưới da. I.M: Intramuscular, tiêm bắp. I.V: Intravenous, tiêm tĩnh mạch. TT: Thể trọng.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................4 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ........................................................................5 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng .......................................................8 2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................9 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó ...............................................................................9 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................17 2.2.3. Một số bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở chó ..............................................21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........26 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................26 3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................26 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................26 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .............................................26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................29
  7. v Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................30 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .....................................................................................................30 4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .....................................................................................31 4.3. Phân loại bệnh ở chó đến khám tại bệnh xá thú y..............................................32 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám tại bệnh xá Thú y ....33 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa .....................................................35 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y ....................35 4.5.2. Phác đồ điều trị bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở chó do Parvo vi rút và hiệu quả điều trị .........................................................................................................36 4.5.3. Phác đồ điều trị rối loạn tiêu hóa ở chó và hiệu quả điều trị ..........................37 4.5.4. Phác đồ điều trị chó bị kiết lỵ và hiệu quả điều trị..........................................38 4.5.5. Phác đồ điều trị cho chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa ..........................39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................41 5.1. Kết luận ..............................................................................................................41 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................42 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con người. Từ một loài động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích cho con người như săn bắt thú hoang dã, trông giữ nhà... Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng. Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà chó còn là người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó đã tăng lên đáng kể và càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về Việt Nam để làm phong phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta. Tuy nhiên, chó được nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra càng lớn, rất khó kiểm soát, không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ nuôi chó mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Bệnh ở chó rất đa dạng bao gồm bệnh đường tiêu hóa, bệnh ngoài da, bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm,... Trong đó bệnh đường tiêu hóa là phổ biến nhất. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Chẩn đoán bệnh cho chó đến khám tại bệnh xá thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình mắc các bệnh đường tiêu hóa trên chó đến khám tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh đường tiêu hóa cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám chữa bệnh tại bệnh xá. - Chẩn đoán được các bệnh nói chung và bệnh đường tiêu hóa nói riêng trên chó đến khám tại bệnh xá. - Biết cách điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó đến khám tại bệnh xá.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Bệnh xá Thú y Cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của Bệnh xá được xác định như sau: - Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản. - Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y. - Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y. - Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh của khoa Chăn nuôi thú y 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hè - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 - 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
  11. 4 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tình hình xã hội - Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,… - Y tế: Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em. - Giáo dục: Trên địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn của tỉnh như: Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở. - An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. 2.1.2.2. Tình hình kinh tế Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP. Sông Công và TX. Phổ Yên), là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có
  12. 5 điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành thép Việt Nam. Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi. Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác. Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân. Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 2.1.3.1. Ngành trồng trọt Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập, người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/ năm), đồng thời đưa các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngoài ra, xã còn trồng ngô, khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày. Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp. Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia
  13. 6 đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản, diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt. 2.1.3.2. Ngành chăn nuôi Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân. - Chăn nuôi gia súc: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên 2000 con, được người chăn nuôi chăm sóc khá tốt, công tác tiêm phòng, công tác vệ sinh thú y cũng đã được chú trọng giúp cho đàn trâu bò ít mắc bệnh ngay cả trong vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng. Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất chăn nuôi không cao. - Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt. Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả
  14. 7 tự do, không có ý thức phòng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm. - Tình hình nuôi chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin, xây dựng các mô hình quản lý đàn chó và phòng, chống bệnh dại, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như: Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương thức nuôi thả rông, không xích nhốt, nhận thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành tiêm phòng dại cho chó, khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn. - Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng
  15. 8 suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng. * Chức năng, nhiệm vụ: - Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. - Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm. * Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: .Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ. Ngoài ra bệnh xá còn có mặt thường xuyên sinh viên thực tập tốt nghiệp và sinh viên rèn nghề. * Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác. Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
  16. 9 triệt sản… 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó * Một số giống chó địa phương Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [23], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. Giống chó Vàng: Chó Vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó Lào lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [5], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da
  17. 10 hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg. Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. * Các giống chó nhập ngoại Nhóm chó cảnh Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run
  18. 11 lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ. Chó Bắc Kinh Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có khối lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Chó Bắc Kinh lai Nhật Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
  19. 12 Chó Pug (Carlin) Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg. Giống chó Phốc hươu Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt, có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. Chó Phốc sóc (Pomeranian) Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30 cm, khối lượng từ 3 - 3 kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con
  20. 13 khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,… Chó Toy Poodle Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,… Chó Becgie Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái; khối lượng 28 - 37 kg. Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
nguon tai.lieu . vn