Xem mẫu

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM SVTH: LÊ THỊ HƢƠNG MAI LỚP: DH30TC05 NIÊN KHÓA: 2014 - 2018 GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 - 2018
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM SVTH: LÊ THỊ HƢƠNG MAI LỚP: DH30TC05 NIÊN KHÓA: 2014 - 2018 GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 - 2018
  3. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Nợ xấu đang trở thành yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự vững chắc của hệ thống tài chính tại Việt Nam. Nhằm nỗ lực gia tăng “sức khỏe” hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, khóa luận tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm trong giai đoạn 2006 – 2016, thông qua mẫu nghiên cứu gồm 25 ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam. Tác giả tiến hành ƣớc lƣợng mô hình hồi quy lần lƣợt theo các phƣơng pháp Pooled OLS, REM và FEM, sau đó lựa chọn đƣợc mô hình thích hợp là FEM. Các kiểm định khuyết tật của mô hình lần lƣợt đƣợc kiểm tra, mô hình FEM có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Sau đó, tác giả tiến hành chạy mô hình GMM để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi và biến nội sinh do biến trễ của tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên, kết quả cho thấy mô hình GMM trong nghiên cứu này chƣa đủ vững để kết luận. Cuối cùng, tác giả dùng mô hình hồi quy theo phƣơng pháp FGLS nhằm khắc phục khuyết tật phƣơng sai thay đổi, giúp đảm bảo hiệu quả của mô hình. Kết quả khóa luận cho thấy tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng và tỷ lệ thất nghiệp tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu ở mức ý nghĩa thống kê cao (1%). Đồng thời, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu năm trƣớc tƣơng quan thuận chiều với tỷ lệ nợ xấu hiện tại với ý nghĩa thống kê 1%. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa yếu tố quy mô và khả năng sinh lời của ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu chƣa đƣợc tìm thấy. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị giúp hạn chế nợ xấu và đƣa ra những hƣớng nghiên cứu mới cho đề tài tiếp theo. Từ khóa: Nợ xấu, ngân hàng thƣơng mại, yếu tố vi mô, yếu tố vĩ mô i
  4. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 05 năm 2018 Tác giả Lê Thị Hƣơng Mai ii
  5. LỜI CÁM ƠN Đầu tiên, tôi chân thành biết ơn đến ThS. Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh – giảng viên hƣớng dẫn khóa luận tốt nghiệp của tôi. Xin cám ơn cô vì đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi, từ việc gợi ý, định hƣớng và hết lòng hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi muốn bày tỏ sự biết ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh và Khoa Tài chính đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua. Đó là nền tảng giúp tôi làm hành trang kiến thức cho chặng đƣờng công việc tiếp theo. Tôi biết ơn những ngƣời bạn đã đồng hành cùng tôi, đã chia sẻ và cùng tạo nên những hồi ức đẹp của tuổi trẻ tƣơi đẹp suốt bốn năm đại học. Và cuối cùng, tôi chân thành biết ơn và trân trọng nhất đến gia đình tôi, những ngƣời thân yêu luôn là chỗ dựa vững chắc cho tôi, động viên khích lệ tôi mỗi khi gặp khó khăn để tạo nên tôi của ngày hôm nay. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn. iii
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Nguyên nghĩa Nhóm chuyên gia tƣ vấn của Liên AEG Adivisory Expert Group hợp quốc CREDIT Credit Growth Tốc độ tăng trƣởng tín dụng Difference generalized method of Phƣơng pháp Mô-men tổng quát DGMM moments sai phân FEM Fixed effects model Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hiệu ứng cố định FGLS Feasible Generalized Least Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu Squares tổng quát khả thi GDP Gross Domestic Product Tốc độ tăng trƣởng kinh tế GMM Generalized method of moments Phƣơng pháp Mô-men tổng quát IIF Institute of International Finance Viện Tài chính Quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế INF Inflation rate Tỷ lệ lạm phát NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn NPL Non-performing Loans Nợ xấu Pooled OLS Pooled Ordinary Least Squares Phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất REM Random effects model Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hiệu ứng ngẫu nhiên ROA Return on total assets Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROE Return on common equity Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu SGMM System generalized method of Phƣơng pháp Mô-men tổng quát hệ moments thống UNT Unemployment rate Tỷ lệ thất nghiệp iv
  7. VAMC Vietnam asset management Công ty Quản lý tài sản của các Tổ company chức Tín dụng Việt Nam VIF Varince Inflation Factor Phƣơng pháp phóng đại nhân tử phƣơng sai WB World Bank Ngân hàng Thế giới v
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1. Phân loại nợ của một số nƣớc trên thế giới.............................................. 10 Bảng 2.2. Phân loại nợ của World Bank .................................................................. 11 Bảng 2.3. Phân loại nợ của Viện Tài chính Quốc tế (IIF) ........................................ 12 Bảng 2.4. Phân loại nợ của Việt Nam ...................................................................... 13 Bảng 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu .......................................................... 20 Bảng 3.1. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu......................... 29 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................. 34 Bảng 4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu ......... 35 Bảng 4.3. Kết quả sử dụng VIF để kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ................ 36 Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả mô hình nghiên cứu Pooled OLS, FEM và REM ....... 36 Bảng 4.5. Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM ............................. 38 Bảng 4.6. Kiểm định hiện tự tƣơng quan trong mô hình FEM ................................ 40 Bảng 4.7. Kiểm định Wald để kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ................. 42 Bảng 4.8. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình GMM .......................................................... 42 Bảng 4.9. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình FGLS........................................................... 44 Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTMCP Việt Nam ................................................................................................. 49 Hình 1.1. Nợ xấu hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 ....... 1 Hình 1.2. Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức ....................... 3 Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu ........................................................................... 24 vi
  9. MỤC LỤC TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................... vi MỤC LỤC ................................................................................................................ vii CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................. 4 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............. 5 1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 5 1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài................................................................. 6 1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ................................................................... 6 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 7 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ......... 8 2.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..... 8 2.1.1. Khái niệm nợ xấu ................................................................................... 8 2.1.2. Phân loại nợ ............................................................................................ 9 2.1.3. Tác động của nợ xấu ............................................................................ 14 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ........................................... 15 2.2.1. Các nghiên cứu quốc tế về các nhân tố tác động đến nợ xấu............... 15 vii
  10. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc về các nhân tố tác động đến nợ xấu ......... 18 2.2.3. Tổng hợp lý thuyết các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTM ....... 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...................................................................................... 22 CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .................. 23 3.1.1. Biến phụ thuộc ......................................................................................... 24 3.1.2. Biến độc lập ............................................................................................. 24 3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 30 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 30 3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................................... 32 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................... 33 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ...................................................................................... 33 4.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................... 35 4.2.1. Phân tích tƣơng quan mô hình nghiên cứu .............................................. 35 4.2.2. Lựa chọn mô hình phù hợp ...................................................................... 36 4.2.3. Kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu .............................. 39 4.2.4. Ƣớc lƣợng mô hình theo phƣơng pháp GMM ......................................... 42 4.2.5. Ƣớc lƣợng mô hình theo phƣơng pháp FGLS ......................................... 44 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 45 4.3.1. Biến nợ xấu trong quá khứ ................................................................... 45 4.3.2. Biến tốc độ tăng trƣởng tín dụng ......................................................... 46 4.3.3. Biến tốc độ tăng trƣởng kinh tế GDP ................................................... 47 4.3.4. Biến tỷ lệ lạm phát ............................................................................... 47 4.3.5. Biến tỷ lệ thất nghiệp ........................................................................... 48 viii
  11. KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...................................................................................... 50 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 51 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 51 5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 51 5.2.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 51 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ................................................. 53 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ......... 53 5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 53 5.3.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5...................................................................................... 54 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 56 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 60 ix
  12. CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU Chƣơng 1 trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận. Chƣơng này giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về đề tài, qua đó làm bƣớc đệm tìm hiểu các chƣơng tiếp theo. 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kinh tế của một quốc gia sẽ không phát triển bền vững nếu hệ thống tài chính của quốc gia đó hoạt động kém hiệu quả và không ổn định (Badar & Javid, 2013). Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Một trong những chỉ tiêu để đo lƣờng mức độ rủi ro tín dụng chính là chỉ tiêu nợ xấu. Theo số liệu trên các báo cáo tài chính của các ngân hàng, trong giai đoạn 2006 – 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng gấp đôi, từ 2% (năm 2006) lên đến 4,08% (năm 2012). Trong những năm tiếp theo, tỷ lệ nợ xấu đƣợc cải thiện, năm 2016 còn 2,52% (giảm 1,56%). Tuy nhiên, về quy mô, dƣ nợ xấu vẫn có xu hƣớng tăng qua các năm. Hình 1.1. Nợ xấu hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 160.000 4,08% 145.183 150.000 4,50% 140.000 3,61% 131.822 4,00% 118.408 120.000 3,50% 3,00% 3,50% 116.494 3,25% 3,00% 100.000 2,50% 2,55% 80.625 2,52% 2,50% 80.000 2,00% 2,20% 2,00% 2,00% 60.000 48.400 36.737 1,50% 40.000 28.854 1,00% 18.989 16.452 20.000 0,50% 0 0,00% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Dƣ nợ xấu cuối năm Tỉ lệ nợ xấu Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo thường niên và sbv.gov.vn Trong khi đó, theo “Báo cáo Tổng quan thị trƣờng tài chính năm 2017” do Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia hé lộ tỷ lệ nợ xấu là 9,5% - cao hơn nhiều con số ngành ngân hàng tự báo cáo. 1
  13. Dù mức này cao hơn gấp ba lần con số "dƣới 3%" mà Ngân hàng Nhà nƣớc báo cáo là "nợ xấu nội bảng" nhƣng theo Uỷ ban giám sát, đã giảm mạnh từ con số 11,5% (năm 2016). Chất lƣợng tài sản hệ thống tổ chức tín dụng cải thiện. Tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh chủ yếu do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải thu khó đòi bên ngoài giảm. Trƣớc đó, tại phiên chất vấn trên Quốc hội hồi giữa tháng 11/2017, Thống đốc Lê Minh Hƣng cho biết tỷ lệ nợ xấu đến cuối tháng 9/2017 theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nƣớc là 2,34%, giảm so với mức 2,46% cuối năm sau. Ông Hƣng cũng cho biết đây chỉ là tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các ngân hàng, chƣa gộp các nợ xấu đã bán sang VAMC và đƣợc đƣa ra khỏi bảng cân đối tài sản. Nếu tính thận trọng bao gồm cả một số khoản nợ tiềm ẩn, nợ VAMC đã mua cùng với nợ xấu nội bảng tại ngân hàng thì tổng mức nợ xấu đến cuối tháng 9/2017 là khoảng 566.000 tỷ đồng, theo ông Hƣng, tƣơng đƣơng tỷ lệ 8,61%. Mặc dù vậy, theo Uỷ ban Giám sát, quá trình xử lý nợ xấu đã đƣợc đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm nhờ tác động Nghị quyết 42/2017/QH14 – Về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Tính cả năm, ngành ngân hàng đã xử lý đƣợc 70.000 tỷ đồng. Lƣợng trích lập dự phòng rủi ro của các ngân hàng năm 2017, theo Uỷ ban, tăng 24,7% so với cuối năm 2016. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ xấu theo các ngân hàng báo cáo là 65,8%.1 1 https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/uy-ban-giam-sat-ty-le-no-xau-ngan-hang-nam-2017-la-9-5- 3690140.html, truy cập ngày 24/03/2018 2
  14. Hình 1.2. Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức giai đoạn 2012 – 2015 3% 6% 19% Khách hàng trả nợ 3% Bán phát mại TSBĐ TCTD sử dụng quỹ DPRR Bán nợ cho VAMC 42% Bán nợ khác 27% Hình thức khác Nguồn: (Nguyễn Mạnh Hùng, 2016) Quan sát hình 1.2, có thể thấy xử lý nợ xấu chủ yếu từ VAMC (chiếm 42%), các NHTMCP vẫn phải trích lập dự phòng (chiếm tỷ lệ cao 27%) và tự xử lý bằng các nghiệp vụ khác. Do đó, các ngân hàng TMCP vẫn chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp chuyển giao nợ xấu, chứ ko triệt tiêu đƣợc nợ xấu hoàn toàn. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu và tìm ra nhân tố gây nợ xấu đối với các NHTM sẽ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng chủ động hơn trong việc tự khắc phục, thay đổi, tìm ra giải pháp, chính sách phù hợp để giảm bớt nợ xấu bên cạnh những yếu tố vĩ mô bên ngoài mà ngân hàng không kiểm soát đƣợc. Bên cạnh đó, xuất phát từ việc ngƣời viết hiện đang có cơ hội đƣợc làm việc tại Phòng quản lý rủi ro tín dụng – Khối Quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Á Châu, một trong những NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình. Thông qua đó, đề tài nghiên cứu thực nghiệm xác định xem các nhân tố nào thực sự tác động đến nợ xấu các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và mức độ tác động của các nhân tố này nhƣ thế nào. 3
  15. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các nhân tố tác động đến nợ xấu của hệ thống các ngân hàng TMCP Việt Nam. Đồng thời, tác giả phân tích, đánh giá và giải thích nguyên nhân của sự tác động. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm giúp kiểm soát và quản lý nợ xấu của ngân hàng. Mục tiêu cụ thể: - Đề tài làm rõ những lý luận cơ bản và những lý thuyết cơ sở của nợ xấu, những nhân tố nào tác động đến nợ xấu; những nghiên cứu có liên quan đã đƣợc thực hiện trƣớc đây trên thế giới và Việt Nam. - Xây dựng mô hình hồi quy và phƣơng pháp nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu - Kết quả hồi quy, ƣớc lƣợng tác động và phân tích, đánh giá các nhân tố. - Đề xuất kiến nghị nhằm quản trị rủi ro tín dụng, giúp giảm thiểu nợ xấu của các ngân hàng TMCP Việt Nam. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng của nghiên cứu là nợ xấu, các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt Nam. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, khóa luận tập trung nghiên cứu các nhân tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của 25 NHTMCP2 tại Việt Nam. Trong khi đó, theo thống kê của NHNN Việt Nam, tính đến ngày 30/06/2017, cả nƣớc có 31 NHTMCP. Trong đó, có một số cặp ngân hàng sáp nhập3 với nhau nhƣ MHB – BIDV (2015), Mekong Bank - Maritime Bank (2015), Southern Bank – Sacombank (2015), Habubank nhập vào SHB (2012) và Đại Á vào HDBank (2013)… Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là 25 ngân hàng nhƣ đã đề cập, bởi vì các ngân hàng này đáp ứng tiêu chí còn tồn tại và hoạt động đến hết năm 2017 và công bố đủ dữ liệu mà khóa luận cần. 2 Danh sách ngân hàng cụ thể đƣợc đề cập ở phụ lục 1 3 Các thƣơng vụ M&A đƣợc liệt kê ở phụ lục 2 4
  16. Theo thời gian, đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu ngân hàng trong giai đoạn 2006 – 2016, vì trong thời gian này, dữ liệu mà tác giả cần có thể thu thập đủ và độ dài là phù hợp với phƣơng pháp nghiên cứu. 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp diễn dịch và quy nạp. Đồng thời, bài viết tập trung sử dụng phƣơng pháp định lƣợng, lần lƣợt chạy 05 mô hình ƣớc lƣợng. Cụ thể, ban đầu tác giả lần lƣợt chạy Pooled Ordinary Least Squares (Pooled OLS), Fixed effects model (FEM) và Random effects model (REM) và sử dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó. tác giả kiểm định các khuyết tật của mô hình nhƣ hiện tƣợng tự tƣơng quan, đa cộng tuyến và phƣơng sai thay đổi. Trong đó, mô hình sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc làm biến động nên mô hình nghiên cứu có số liệu dạng bảng động và biến trễ của biến phụ thuộc có khả năng là biến nội sinh. Do đó, nghiên cứu tiếp tục sử dụng phƣơng pháp Mô-men tổng quát (GMM) của Arellano và Bonds (1991) để kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến nợ xấu NHTMCP Việt Nam. Tuy nhiên, với dữ liệu thu thập đƣợc thì mô hình GMM trong trƣờng hợp này chƣa đủ vững. Vì vậy, cuối cùng, tác giả sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares – FGLS) để kiểm soát đƣợc hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Phƣơng pháp này sẽ ƣớc tính mô hình theo phƣơng pháp OLS (ngay cả trong trƣờng hợp có sự tồn tại của hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi hay tự tƣơng quan). Các số liệu thuộc về yếu tố vi mô đƣợc lấy từ báo cáo thƣờng niên của các ngân hàng đƣợc niêm yết, các nhân tố vĩ mô đƣợc lấy từ trang thông tin Ngân hàng Thế giới. Trong giai đoạn thu thập dữ liệu, một số ngân hàng TMCP Việt Nam không công bố thông tin ở một số năm nên bảng dữ liệu trở thành bảng không cân bằng. 5
  17. 1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài Bộ dữ liệu vĩ mô Dữ liệu vĩ mô trong đề tài khóa luận này bao gồm: tốc độ tăng trƣởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp hằng năm thuộc giai đoạn 2006 đến 2016. Dữ liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo thƣờng niên của NHNN, số liệu tổng hợp đƣợc công bố trên website chính thức của NHNN, tổng cục thống kê, WB, IMF. Khi so sánh dữ liệu từ các nguồn trên, tác giả thấy rằng trong nhiều trƣờng hợp số liệu không giống nhau, có thể xuất phát từ cách tính, cách lấy số liệu theo từng nguồn là khác nhau. Trong đó, số liệu tại Việt Nam tác giả gặp khó khăn trong việc thu thập các số liệu cũ trong quá khứ. Vì vậy, tác giả lựa chọn bộ dữ liệu vĩ mô từ trang thông tin Ngân hàng Thế giới WB. Các số liệu đƣợc thu thập dƣới dạng tỷ lệ phần trăm, đƣợc trình bày cụ thể ở phần phụ lục. Bộ dữ liệu vi mô Dữ liệu vi mô cấp ngân hàng gồm các yếu tố: tăng trƣởng tín dụng, tăng trƣởng quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu năm trƣớc và tỷ lệ ROE hằng năm của 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016. Dữ liệu đƣợc thu thập chính từ các báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính của các NHTM hằng năm. 1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 5 chƣơng: - Chƣơng 1: Giới thiệu - Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu - Chƣơng 3: Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm - Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị 6
  18. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Ngân hàng thƣơng mại đang ngày càng chứng tỏ đƣợc vai trò của mình trong hệ thống tài chính. Tuy nhiên, hoạt động của các NHTM ngày nay đang tiềm ẩn nhiều rủi ro dƣới tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô. Tác giả tiến hành nghiên cứu này với mong muốn tìm ra những bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu. Ở chƣơng 1, tác giả đã giới thiệu tổng quát về toàn bộ bài nghiên cứu. 7
  19. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là Nợ xấu là gì? Thƣớc đo và những chuẩn mực phân loại nợ xấu nhƣ thế nào? 2.1.1. Khái niệm nợ xấu Nợ xấu là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới nhƣ “Non- performing loans” (NPL), “bad debt”, “doubtful debt” chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack, 2005) hoặc các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young, 1997) hoặc khoản nợ không trả đƣợc (defaulted loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó (Ernst & Young, 2004) hay các khoản cho vay bắt đầu đƣợc đƣa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2004); Mishkin, 2010). Hiện tại không có một quy tắc hay chuẩn mực thống nhất khi thảo luận về vấn đề nợ xấu. Có thể đề cập đến một số khái niệm về nợ xấu nhƣ sau: Theo hƣớng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay đƣợc coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dƣới 90 ngày nhƣng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ không đƣợc thực hiện đầy đủ”. (IMF's Comilation Guide on Fniancial Soundness Indicators, 2004). Với quan điểm này, nợ xấu đƣợc nhận dạng qua hai góc độ là thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ. Đồng quan điểm của IMF, nhóm chuyên gia tƣ vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng “về cơ bản, một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản nợ sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ” (Advisory Expert Group (AEG), 2004). Trong khi đó, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, họ không đƣa ra một định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Nhƣng trong các hƣớng dẫn về hoạt động quản lý nợ 8
  20. xấu tại một số quốc gia, họ cho rằng một khoản nợ đƣợc coi là không có khả năng hoàn trả khi xảy ra một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau: Một là, ngân hàng xác định ngƣời đi vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện bất cứ động thái gì để thu hồi nợ nhƣ xử lý tài sản bảo đảm. Hai là, ngƣời vay đã quá hạn trả nợ (trên 90 ngày). Tại Việt Nam, theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, nợ xấu4 đƣợc định nghĩa là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Trong đó, về định lƣợng, nợ nhóm 3 là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; nợ nhóm 4 là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp định lƣợng, cách xác định nợ xấu từ 90 ngày trở lên khá tƣơng đồng giữa khái niệm của các tổ chức trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác và toàn diện hơn thì cũng cần xem xét đến khả năng trả nợ của khách hàng. 2.1.2. Phân loại nợ Theo Đinh Thị Thanh Vân (2012), phân loại nợ là quá trình các ngân hàng xem xét danh mục cho vay của mình để đƣa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và đặc điểm tƣơng đồng của các khoản vay. Việc thƣờng xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát chất lƣợng danh mục cho vay và trong trƣờng hợp cần thiết sẽ có biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lƣợng tín dụng các danh mục cho vay. Việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế toán quốc tế thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ đƣợc coi nhƣ trách nhiệm của ngƣời quản lý hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát (Laurin và cộng sự, 2002). 4 Đƣợc quy định tại Thông tƣ 02/2013/ TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tƣ số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014. 9
nguon tai.lieu . vn