Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN NGỌC DUNG Tên chuyên đề: BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI Ở CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN NGỌC DUNG Tên chuyên đề: BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI Ở CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – TY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ sâu sắc của các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học, thực tập và rèn luyện tại trường. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô Nhật Thắng đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn tới Th.S Nguyễn Văn Lương, anh chị trong bệnh xá Thú y cộng đồng Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của tường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của khoa Chăn Nuôi Thú y luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Ngọc Dung
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................. 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3 2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của bệnh xá thú y cộng đồng. ......................................................................................... 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 5 2.2.1. Nguồn gốc loài chó ............................................................................... 5 2.2.2. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam....................................................... 5 2.2.3. Đặc điểm sinh lý của chó .................................................................... 13 2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống .................................... 16 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó............................................................... 17 2.3.3. Bệnh đường hô hấp ............................................................................. 17 2.3.2. Bệnh đường tiêu hóa ........................................................................... 20 2.3.3. Bệnh ở đường sinh dục, tiết niệu ........................................................ 24 2.3.4. Bệnh ký sinh trùng .............................................................................. 26 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động .......................................................... 27
  5. iii Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....................................................................................................................... 31 3.1. Đối tượng ............................................................................................... 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 31 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 31 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................. 32 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................. 34 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................... 36 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .......................... 36 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y cộng đồng ..... 37 4.3. Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa tại bệnh xá Thú y ............... 39 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở chó đến khám chữa tại bệnh xá Thú y ...... 40 4.4.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi tại bệnh xá thú y ................................ 40 4.4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo giống .......................................... 42 4.4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ............................................. 43 4.4.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ...................................... 44 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi cho chó tại Bệnh xá thú y ................... 45 4.6. Biện pháp phòng bệnh............................................................................ 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 47 5.1. Kết luận .................................................................................................. 47 5.2. Đề nghị ................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 49
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự IM : Tiêm bắp IV : Tiêm tĩnh mạch TT : Thể trọng
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y ............ 32 Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ................ 36 Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............ 37 Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh trên chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y.............................................................................................................. 39 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở chó đến khám chữa tại bệnh xá Thú y.............................................................................................................. 41 Bảng 4.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo giống ................................... 42 Bảng 4.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ...................................... 43 Bảng 4.7. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ............................... 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi cho chó tại bệnh xá ................... 45
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ xa xưa đến nay, chó vẫn là người bạn trung thành nhất của con người, chúng là người bạn mà ngày ngày luôn bên chúng ta. Ngày nay, ngoài là người bạn trong gia đình thì nó còn được sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau như nghiên cứu y học, địa chất, thể thao, giải trí, cứu hộ và đặc biệt trong ngành an ninh quốc phòng… và ở các thành phố chó đã thực sự trở thành những người bạn của trẻ em và người già cô đơn bởi chúng rất thông minh và nhanh nhẹn. Khi chó được coi như một thành viên không thể thiếu trong gia đình thì sức khỏe của chúng cũng trở thành vấn đề rất được coi trọng, quan tâm. Đặc biệt, với các giống chó quý được vận chuyển từ nơi khác về do chưa kịp thích nghi với điều kiện môi trường nên dễ bị nhiễm các loại bệnh như bệnh nội khoa, ngoại khoa, nội khoa, sản khoa, truyền nhiễm, ký sinh trùng… Các bệnh thường gặp ở chó như: Bệnh viêm ruột, bệnh ký sinh trùng do ve, ghẻ, giận, bệnh care, bệnh parvo,... Trong đó không thể không kể đến bệnh viêm phổi. Đây là một bệnh phổ biến trên chó, bệnh thường kế phát từ các bệnh khác như viêm phế quản, care…các vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn thì gây hoại thư hoặc sinh mủ trong tổ chức phổi. Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Biện pháp phòng và trị bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình mắc bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Áp dụng biện pháp phòng và điều trị bệnh viêm phổi ở chó đến khám, chữa tại bệnh xá Thú y cộng đồng. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó. - Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi và một số bệnh khác trên chó. - Biết cách phòng và trị bệnh cho chó.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Bệnh xá Thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được xác định như sau: - Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản. - Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y. - Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y. - Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Bệnh xá Thú y có khí hậu mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 – 30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 - 80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
  11. 4 2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của bệnh xá thú y cộng đồng. Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân thành phố Thái Nguyên và các khu vực lân cận. * Chức năng, nhiệm vụ: - Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. - Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm. * Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá gồm có: 2 cán bộ thực hiện khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 cán bộ phục vụ. Ngoài ra, bệnh xá có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề. * Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty Cargill và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300 m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu,
  12. 5 máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác. Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản… 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Nguồn gốc loài chó Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền học, các nhà khoa học đã xác định được tổ tiên của loài chó nhà hiện nay là một số loài chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Cách đây khoảng 15.000 năm con người đã thuần hoá với mục đích phục vụ cho việc săn bắt, sau đó là giữ nhà và là bạn với con người. Trung tâm thuần hoá chó cổ nhất có lẽ là vùng Đông Nam Á, sau đó được du nhập vào Châu Úc, lan ra khắp Phương Đông và đến Châu Mỹ. Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó được nuôi từ trung kỳ đồ đá mới, khoảng 3000 - 4000 năm trước công nguyên (cách đây 5 - 6 nghìn năm). Tập hợp những giống chó nhà được nuôi hiên nay trên thế giới có khoảng 400 giống, được gọi chung là loài chó nhà (Canis familiaris), thuộc họ chó (Canidae), bộ ăn thịt (Carnivora), lớp động vật có vú (Mammilia). 2.2.2. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam 2.2.1.1. Một số giống chó địa phương Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [36], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với
  13. 6 điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [38] cho biết, chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [23] cho biết, chó Bắc Hà có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg. Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
  14. 7 2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại Chó Bắc Kinh lai Nhật Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù. Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. Giống chó Phốc hươu Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.
  15. 8 Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ. Chó Becgie Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [17], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. Chó Bắc Kinh Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều
  16. 9 nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Chó Pug (Carlin) Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg. Chó Phốc sóc (Pomeranian) Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3 kg, giống có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đuôi xù trông rất mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
  17. 10 Chó Boxer Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh. Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện. Chó Rottweiler Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân. Chó Doberman Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu
  18. 11 đen, màu nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh. Chó Husky Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con. Chó Pit bull Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó Pit bull bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
  19. 12 Chó Corgi Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg. Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Giống chó này có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,… Chó Akita Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ. Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chó Akita có tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa. Chó Border Colie Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thông minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Giống chó này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
  20. 13 Chó Golden Retriever Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lông từ màu vàng kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Giống chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm. Chó Alaska Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Giống chó này có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg. Ngoài ra còn có rất nhiều các giống chó nhập ngoại khác. 2.2.3. Đặc điểm sinh lý của chó * Thân nhiệt Vũ Như Quán (2013) [30] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [29], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo
nguon tai.lieu . vn