Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN GIANG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa Thái Nguyên – năm 2018
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại ông Tô Ngọc Kiên, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn chuyên đề ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khoá luận này. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính quyền xã Nghĩa Trụ - Văn Giang - Hưng Yên, chủ trại ông Tô Ngọc Kiên, các cán bộ kỹ thuật của trang trại và các anh chị công nhân dã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Văn Giang
  3. ii LỜI MỞ ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong chương trình đào tạo của các trường đại học. Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 15 Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ....................................... 17 Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại. ........................................................ 31 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái. ...................................... 32 Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con. ............................................ 34 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của Trang trại sinh thái Thanh Xuân qua 3 năm 2016 - 2018 ............................................................................. 35 Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................ 44 Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 47 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 48 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 49 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 51 Bảng 4.7. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 52
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng PED : Porcine Epidemic Diarrhoea VSV : Vi sinh vật
  6. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3 2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................... 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 4 2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập ...................... 6 2.2. Tổng quan tài liệu những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 8 2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 8 2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................ 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1. Đối tượng .............................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 30 3.2.1. Địa điểm .......................................................................................... 30 3.2.2. Thời gian tiến hành ......................................................................... 30
  7. vi 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 30 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 30 3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ..................................... 31 3.4.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ......................................... 34 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân trong 3 năm (2016 - 2018) ........................................................................... 35 4.1.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân trong 3 năm (2016 - 2018)............................................................................................. 35 4.1.2. Công tác thú y ................................................................................. 36 4.1.3. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăn nuôi lợn tại trang trại trong thời gian thực tập ......................................................................................................... 46 4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại............... 46 4.2.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin......47 4.2.3. Kết quả một số công tác khác. ........................................................ 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 54 5.1. Kết luận ................................................................................................. 54 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh số lượng đàn lợn cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nhằm nâng cao về số lượng cũng như chất lượng đàn lợn giống. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm cách bờ sông Đào 500m, chảy qua Văn Giang - Hưng Yên đến sông Bắc Hưng Hải. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: - Phía Nam giáp huyện Khoái Châu. - Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ. - Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. - Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². Trang trại ở gần đường giao thông chạy qua thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển thức ăn và xuất bán lợn ra thị trường dễ dàng.  Điều kiện địa hình, khí hậu Về địa hình: huyện Văn Giang nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, huyện có địa hình tương đối bằng phẳng. Về khí hậu: Văn Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt. Tuy nhiên nền nhiệt giữa các mùa không chênh lệch nhiều (trung bình hàng tháng là 230C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động hàng tháng từ 250C - 280C . Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 150C - 210C. Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.450
  11. 4 giờ, lượng mưa trung bình 1.575 mm, độ bốc hơi bình quân 886 mm. Độ ẩm không khí từ 80 – 90 %. Trên địa bàn huyện có sông Hồng, sông Bắc Hưng Hải và các sông nhỏ như: sông Ngưu Giang, sông Đồng Quê, sông Tam Bá Hiển chảy qua rất thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân toàn huyện. Có thể thấy điều kiện khí hậu thủy văn rất thuận tiện cho Văn Giang phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Hệ thống sông suối không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,79 km2 trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 50,32 km2 (chiếm 70 % diện tích đất tự nhiên); đất chuyên dùng: 12,31 km2 (chiếm 17,1 %); đất ở: 6,12 km2 (chiếm 8,7 %); đất chưa sử dụng: 3,04 km2 (chiếm 4,2 %). - Tài nguyên nước: Văn Giang có nguồn nước từ sông Hồng và sông Bắc Hưng Hải. Nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp phục vụ cho sản xuất và dân sinh. Hiện tại, nước cho sinh hoạt được lấy từ nguồn nước ngầm do dân và các tổ chức tự khai thác là chủ yếu. Nước cho sản xuất nông nghiệp được lấy từ các trạm bơm dọc theo hệ thống sông Bắc Hưng Hải. - Ngoài ra Văn Giang có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch: du lịch nghỉ ngơi cuối tuần,... 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
  12. 5 - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho khoảng 1200 nái bao gồm: 4 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng cai sữa, 6 chuồng thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, 4 quạt đối với chuồng cách ly và 4 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 4 và chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Ngoài ra xung quanh trại còn có hệ thống ao cá, vườn cây ăn quả,… đảm bảo sinh thái cũng như quan cảnh của trại.  Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: + Tổng giám đốc công ty: 1
  13. 6 + Kế toán: 2 + Làm vườn, nấu ăn: 2 + Bảo dưỡng : 2 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có + 5 kỹ sư chăn nuôi + Khoảng 30 công nhân. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp, tổ bảo dưỡng,... Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập 2.1.4.1. Công tác chăn nuôi Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá so với mặt bằng chung nghành chăn nuôi lợn của nước ta. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các khu vực chuồng nuôi khác. Trong trại có 21 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, của công ty De Heus cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. 2.1.4.2. Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật giàu kinh nghiệm.
  14. 7 - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi lợn quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.4.3. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
  15. 8 Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hìn h xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đối với lợn nái 2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại * Giống lợn Yorkshire Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], giống lợn này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú. Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.
  16. 9 Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh trung bình 1,2 kg/con. * Giống lợn Landrace Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], giống lợn này được tạo ra ở Đan Mạch (1895). Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59 %. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế. Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân, 2016) [19]. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái  Sự thành thục về tính - Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng
  17. 10 trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James, (1996) [26], cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [26], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead. M., Alexander. T., 2010) [32]. + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [4]. - Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.
  18. 11 - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone Progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng Oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
  19. 12 phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.  Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006) [18], cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
  20. 13 động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.  Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Oestrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [27]. 2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mòn trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau: Sau khi phối giống 21 ngày không thấy lợn nái động dục trở lại xem như đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng phát triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra, quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng nâng sỗi không sinh sản được…
nguon tai.lieu . vn