Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐOÀN NGỌC KIÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY HÒA PHÁT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐOÀN NGỌC KIÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH Ở ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY HÒA PHÁT NHẬT KÝ THỰC TẬP Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 – TY- N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học tập vừa qua. Đây là những kiến thức tạo cơ sở cho em ứng dụng và phát triển trong sự nghiệp của em sau này. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Trang và anh Nguyễn Văn Luận trưởng trại chăn nuôi lợn công ty TNHH MTV chăn nuôi Bắc Giang đã tạo điều kiện, tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới các lãnh đạo trại Bầu thuộc xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, cùng toàn thể anh chị quản lý, kỹ sư, công nhân trong trại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành công việc trong quá trình thực tập của mình. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm2019 Sinh viên Đoàn Ngọc Kiên
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn ”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước ngày càng đi lên. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại Bầu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn tập đoàn Hòa Phát tỉnh Bắc Giang”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau Trang trại lợn của Công ty Hòa Phát.................................................................................... 38 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại ........................................ 38 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn .... 39 Bảng 4.3. Kết quả áp dụng lịch trình vệ sinh sát trùng chuồng trại ......... 40 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ......................... 41 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ... 42 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc xin... 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .................................... 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................................... 45 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số thao tác khác trên đàn lợn tại trang trại ............................................................................................. 47
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs. : Cộng sự HTNC : Huyết thanh ngựa chửa : Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra Hội chứng MMA trên heo nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. L : Landrace Nxb : Nhà xuất bản : Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội PRRS chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn PS : Kí hiệu của đời bố mẹ TT : Thể trọng VTM : Vitamin Y : Yorkshire
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại .......................................................... 3 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ............................................ 9 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .....15 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng trị, bệnh cho lợn ................... 21 2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con .............................. 26 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 33 2.3.1.Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 33 2.3.2.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 34 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....36 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 36 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 36 3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................... 36 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 36 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện .................................................................... 36
  8. vi 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 36 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con tại cơ sở ..................................................................................... 38 4.1.1. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại ............................................. 38 4.1.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại ....... 39 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 40 4.2.1. Thực hiện phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại..... 40 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ... 42 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ............................. 44 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận ................................................................................................ 48 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong nền nông nghiệp phát triển hiện nay chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng (chăn nuôi, trồng trọt), chăn nuôi không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho mọi người dân trong xã hội tiêu dùng hàng ngày mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Người nông dân Việt Nam đã gắn bó với ngành chăn nuôi lợn từ lâu. Từ việc chăn nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình đến những công ty chăn nuôi nhằm tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, nay đã có nhiều phương pháp chăn nuôi đa dạng góp phần nâng cao tăng thu nhập của người dân. Chăn nuôi lợn ở nước ta đang được chú trọng và phát triển ngày càng chiếm ưu thế, có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống của người dân. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguồn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao trong kinh tế thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản là một vai trò quan trọng, vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ thịt nạc cao, thì việc nuôi dưỡng chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là đặc biệt quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn con không đúng quy trình, kỹ thuật thì chất lượng đàn lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sau khi đẻ và lợn con theo mẹ còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những dịch bệnh thường xuyên
  10. 2 xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn tập đoàn Hòa Phát tại tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại trang trại trại lợn tập đoàn hòa phát tại tỉnh Bắc Giang. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại 2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý bao gồm ông Nguyễn Văn Luận trưởng trại, ông Nguyễn Duy Chương phó trại, 3 quản lý khu gồm khu đẻ, khu phối, khu cai sữa. + Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách chuyên môn. + Nhóm công nhân bao gồm 47 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 10 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các khu khác nhau như khu chuồng đẻ, khu chuồng phối, khu cai sữa, chuồng đực và phòng pha chế tinh. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại chăn nuôi trại Bầu có tổng diện tích là 67ha nằm trên địa bàn xã Long Sơn, có địa hình vô cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôicó hàng rào thép gai bọc xung quanh, hệ thống camera, phòng sát trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho chăn nuôi một cách an toàn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:
  12. 4 + Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh dịch. + Hai chuồng phối: được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 6 dãy mỗi dãy có 65 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau thuận tiện cho việc quản lý. + Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 4 dãy, mỗi dãy có 24 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2 dãy, mỗi dãy 24 ô. + Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ khu nuôi lợn giống, Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn, đầu chuồng nuôi là hệ thống giàn mát, cuối chuồng nuôi được thiết kế nắp đặt quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi như: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và luôn được vệ sinh dội hàng ngày, trước cửa mỗi chuồng đều có chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được lắp đặt xây dựng khá hợp lý và thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
  13. 5 Tại cổng vào khu chăn nuôi trại có thiết kế xây dựng 4 phòng tắm sát trùng cho kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 2 kho thuốc, 2 kho UV khử dụng cụ, 2 kho chứa vôi với phoóc môn, 1 kho thức ăn, 4 phòng vệ sinh. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng 2.1.1.3. Tình hình sản xuất của trang trại - Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay trong trại có 28 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn cụ kị Landrace, Yorkshire, Duroc. Lợn nái được phối 2-3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. - Công tác vệ sinh thú y của trại Công tác vệ sinh phòng bệnh rất quan trọng và nó có tác dụng, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, tăng sức đề kháng cho vật nuôi, hạn chế những mầm bệnh có tính chất lây lan, từ đó sẽ phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh Chuồng trại được xây dựng theo hệ thống chuồng kín, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông được hệ thống điều khiển về nhiệt độ, độ thông thoáng giúp cho vật nuôi được phát triển trong môi trường an toàn và sạch sẽ nhất,
  14. 6 xung quanh các chuồng nuôi đều có hàng rào bảo vệ, che chắn côn trùng như: cóc, chuột… không thể vào chuồng. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột lên sẽ hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong chuồng trại được quét dọn và dội vôi, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải đi qua vòi phun sát trùng tự động, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác chăm sóc nuôi dưỡng Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp và hỗ trợ việc chăm sóc nái mang thai, chăm sóc nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ. Quy trình chăm sóc nái mang thai, nái đẻ, đàn lợn con lợn mẹ như sau: Chăm sóc lợn mang thai Việc quét dọn chuồng trại hàng ngày để đảm bảo chuồng luôn sạch và kiểm tra máng ăn, núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị luôn hoạt động tốt, lau máng ăn hàng ngày, không để cám rơi vãi và ẩm mốc. Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6 tuần - 9 tuần, bằng cách quan sát bằng mắt thường kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm tra với lợn nái sau phối 3 tuần với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng mắt thường kết hợp với máy siêu âm. Kiểm tra đo độ dày mỡ lưng vào ngày mang thai thứ 60 và 90 kết hợp với đánh giá điểm thể trạng, điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm tra. Mùa đông phải tăng lượng thức ăn thêm 200 - 300 (gram/con/ngày) và thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy trình .
  15. 7 Điều chỉnh thức ăn giảm dần trước đẻ 4 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg thức ăn, ngày đẻ cho ăn 1 kg. Cho ăn 2 lần/ngày vào 7h và 14h (Riêng mùa hè thời gian cho ăn sẽ điều chỉnh là 6h30 và 17h), căn cứ vào tình hình thực tế có thể áp dụng chương trình cho ăn 1 lần/ngày. Trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nước pha thuốc sát trùng loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng sau đó chuyển sang chuồng chờ đẻ. Giai đoạn mang thai rất cần môi trường sống yên tĩnh, tránh stress, hạn chế sự di chuyển trong thời gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng của thai kỳ khi di chuyển phải nhẹ nhàng cẩn trọng. Chăm sóc lợn nái đẻ và lợn con lợn mẹ Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sau mỗi lứa, sử dụng xút kiềm NaOH và xà phòng để cọ rửa chuồng. Ưu tiên sử dụng nước nóng và máy xịt rửa áp lực cao (Kacher) trong quá trình vệ sinh chuồng. Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần 2 trước khi nhập lợn 3 ngày. Dội vôi trắng đường đi, gầm chuồng, tường, kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa lại các thiết bị trong chuồng. Thông rửa nước trong đường ống, không để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ như: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, vắc xin, lồng úm lợn, thảm…vv… Lắp lồng úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải thảm úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07m2/con, lồng úm có cửa ra vào rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại trước lúc lợn đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ khi chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 22 ºC, tốc độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.
  16. 8 Bảng 2.1. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau Tuần tuổi Nhiệt độ (ºC) 1 34 2 32 3 31 4 30 Nguồn: Trại chăn nuôi Bắc Giang Chăm sóc lợn con theo mẹ: Lợn con sau khi sinh cần phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sữa đầu là loại thức ăn cho lợn con vô cùng quan trọng, nó cung cấp nguồn năng lượng tức thời cho lợn con và lượng kháng thể thụ động nhằm phòng chống các bệnh trong giai đoạn đầu đời. Sữa đầu được tiết ra trong 3 ngày đầu và nó giảm nhanh sau 12h đầu, vì vậy cần giúp lợn con bú sữa đầu nhiều nhất trong 12h đầu tiên. Trường hợp ổ đẻ lớn cần phải chia nhóm bú, ưu tiên nhóm lợn con nhỏ bú trước, sau 30 phút sẽ luân chuyển nhóm còn lại. Những lợn con quá nhỏ cần sự chăm sóc đặc biệt và tách ghép đàn hợp lí, cần trợ giúp đến bầu vú mẹ. Trường hợp lợn mẹ sau đẻ bị kiệt sức hoặc bị hội chứng MMA thì chuyển đàn lợn con cho bú sữa đầu của mẹ khác, ưu tiên lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ chính nó. Bắt lợn vào lồng úm mỗi khi lợn nái đứng lên ăn uống và thả ra khi lợn mẹ nằm nhằm tập phản xạ có điều kiện, tránh bị mẹ đè. Chăm sóc lợn mẹ: cho ăn tăng dần mỗi ngày thêm 0,5 kg, đến ngày thứ 7 sau đẻ lượng ăn đạt 6 kg/con/ngày. Các ngày tiếp theo ăn tự do, bám sát theo công thức = 2 + 0,5 x số con. Số lần ăn 3 - 4 lần/ngày, thời điểm ăn trong ngày phụ thuộc vào mùa. Kiểm tra lại núm uống tất cả các ô lợn nái đẻ nhằm đảm bảo nước uống sạch, đủ áp lực: lượng nước uống cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con là 35 - 50 lít/ngày, thiếu nước cũng là nguyên nhân làm lợn nái ăn kém.
  17. 9 Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi khi đứng lên nằm xuống. Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần chú ý kiểm tra máng ăn từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố của con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó các noãn bào của con cái chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và cs. (2001) [9], cho biết lợn Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày. Lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,… Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần, lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg, còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái, thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức
  18. 10 ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu sẽ làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. + Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại. Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm lợn tiết dịch. Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi. * Chu kỳ tính: khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
  19. 11 Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ. Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h.Sau khi thể vàng teo biến dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau, ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày,khi tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn không động dục lại. Thời gian mang thai của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày ( Hughes và Jame, 1996) [30]. * Khoảng cách giữa các lứa đẻ: Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên như: thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể (từ 113 - 115 ngày), đây là yếu tố ít biến đổi.
  20. 12 Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa. * Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng. * Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ) Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động dục đầu tiên, tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm sóc. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4]: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg. TĐDLĐ được tính theo công thức: TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái. Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và cs., 2001) [26]. * Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ) Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm, phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
nguon tai.lieu . vn