Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HỒNG HẠNH Tên chuyên đề : ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY - THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính qui Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HỒNG HẠNH Tên chuyên đề : ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY - THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính qui Chuyên ngành: Thú y Lớp: TYN03 - K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập tại trại gà Long Huy - thành phố Chí Linh - tỉnh Hải Dương, đến nay, em đã hoàn thành bản khóa luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú Y, và công ty Cổ phần xuất nhập khẩu BIOVET. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng, em xin chân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Hồng Hạnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Lịch tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà 1 - 49 ngày tuổi tại trại .......... 7 Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà............................................. 33 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi ................................. 34 Bảng 4.3. Sinh trưởng của gà qua các tuần tuổi.............................................. 35 Bảng 4.4. Lượng thức ăn cho gà qua các tuần tuổi ......................................... 36 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại .............................. 37 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà .................................................... 38 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng ....................................... 40 Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ của đàn gà Isa Brown từ 77 tuần tuổi đến loại thải .......... 41 Bảng 4.9. Kết quả công việc tại chuỗi siêu thị nhà nông ................................ 42
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs: Cộng sự IB: Viên phế quản truyền nhiễm KHKT: Khoa học kỹ thuật ND: Newcastle Nxb: Nhà xuất bản TY: Thú y TĂ: Thức ăn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu ......................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 4 2.1.3. Điều kiện trang trại thực tập ......................................................... 4 2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà ....................................................... 6 2.2 Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 8 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm ................................................................. 8 2.2.2. Đặc điểm chung của gia cầm ........................................................ 9 2.2.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu di truyền các tính trạng sản xuất của gia cầm .................................................................................... 11 2.2.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm .................... 13 2.2.5. Cơ sở khoa học về khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm... 14 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................... 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................... 26 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........28 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 28 3.4. Phương pháp tiến hành và chỉ tiêu theo dõi ......................................... 28
  7. v 3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .............................................. 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 32 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................33 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà sinh sản từ 1 – 49 ngày tuổi ...................................................................................................... 33 4.1.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà giai đoạn 1 - 49 ngày tuổi .... 33 4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà từ 1 - 49 ngày tuổi ................................. 34 4.1.3. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi............................. 35 4.1.4. Lượng thức ăn cho gà từ 1 - 49 ngày tuổi................................... 36 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng và điều trị bệnh ............................. 37 4.2.1. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại bằng thuốc và vắc-xin .. 37 4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn gà nuôi tại trại..... 38 4.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản Isa Brown giai đoạn 77 tuần tuổi đến loại thải ............................................................................. 40 4.3.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản .......................... 40 4.3.2. Tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà Isa Brown từ 77 tuần tuổi đến loại thải .. 41 4.4. Tham gia các hoạt động khác ............................................................... 42 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................43 5.1. Kết luận ................................................................................................ 43 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như: Công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc. Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt. Hiện nay, bên cạnh giống gà hướng thịt, các giống gà hướng trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Isa Brown. Chăn nuôi gà hướng trứng theo phương thức nuôi thâm canh, chăn nuôi tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển khá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý.
  9. 2 Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành thực hiện chuyên đề: "Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - thành phố Chí Linh - tỉnh Hải Dương". 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi. - Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Brow sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi. - Thực hiện được quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi. - Đánh giá được hiệu quả chăn nuôi tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại gia cầm Long Huy được xây dựng trên địa bàn Phường Cộng Hòa, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 2.1.1.1.Vị trí địa lý Phường Cộng Hòa là một trong 20 xã, phường thuộc Thành Phố Chí Linh. Gồm 10 thôn: Bích Động - Tân Tiến, Cầu Dòng, Chi Ngãi 1, Chi Ngãi 2, Lôi Động, Thông Cống - hàm Ếch, Tiền Định, Tiên Sơn, Trúc Thôn, Trúc Cương. + Phía đông giáp Phường Hoàng Tân + Phía tây giáp xã Lê Lợi và phường Văn An + Phía nam giáp phường Sao Đỏ, phường Thái Học và xã Văn Đức + Phía bắc giáp xã Bắc An và thành phố Chí Linh. Thành phố Chí Linh trước là thị xã Chí Linh, đến tháng 3/2019 chính thức trở thành thành phố của tỉnh Hải Dương. Chí Linh nằm trên quốc lộ 18 và quốc lộ 37, là nơi hội tụ của 6 con sông thuộc hệ thống sông Thái Bình, cách thành phố Hải Dương 40km về phía bắc. Phía bắc và đông bắc của thành phố là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đông Triều, ba mặt còn lại được bao bọc bởi sông Kinh Thầy, sông Thái Bình và sông Đông Mai. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Phường Cộng Hòa - thành phố Chí Linh - Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do ảnh hưởng của loại khí hậu này, nên thời tiết thay đổi theo từng vùng. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa khô hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
  11. 4 Nhiệt độ trung bình năm là 230C; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2 (khoảng 10 - 120C); tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7 (khoảng 37 - 380C). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.463mm, độ ẩm trung bình là 81,6%. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Năm 2018, thị xã Chí Linh đã tập trung phát triển đồng bộ cả về kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, chuẩn bị cơ sở cho một thành phố văn minh, hiện đại. Năm 2018, dù còn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã Chí Linh đã nỗ lực, quyết tầm cao thực hiện nhiệm vụ chính sách của địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông, lâm, thủy sản là 69,74%, 17,58%, 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng khá. Công nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%; thương mại, dịch vụ đạt hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản đạt gần 2.109 tỷ đồng, tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt hơn 713,4 tỷ đồng, gấp hơn 3,4 lần dự đoán được giao. Thị xã có 1 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút nhiều doanh nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (như: FLC, Tân Hoàng Minh,TMS,…). Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị tới nông thôn từng bước đồng bộ. Qua xây dựng nông thôn mới, nông thôn đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các trang trại, gia trại; ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa của Chí Linh đang trở thành hiện thực. Môi trường sinh thái được bảo vệ. 2.1.3. Điều kiện trang trại thực tập 2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trại được thiết kế xa nơi dân cư, có hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh trại, có cây xanh đảm bảo sự mát mẻ, tránh ô nhiễm môi trường và không khí.
  12. 5 Trại được trang bị máng ăn thủ công, máng uống nước thủ công và máng uống nước tự động, mỗi trại có 6 đường máng ăn, 6 đường nước và 1 bình nước 1000 lít. Trang trại có 3 kho đựng cám: Chuồng 1 và 2 chung 1 kho đựng cám, chuồng 3 và chuồng 4 mỗi chuồng 1 kho đựng cám riêng. Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có bể chứa để khử trùng nước. Sân trại và lối đi giữa các chuồng được bê tông hóa. Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 1 máy phát điện, hệ thống đèn cảnh báo, mỗi chuồng có 1 máy bơm và 1 dàn máy làm mát chuồng. Trong chuồng được lắp đặt 6 quạt thông gió và hệ thống đèn thắp sáng. Trại có 1 nhà ở của gia đình chủ trại, 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn nuôi, 1 kho đựng trứng, 1 kho đựng thuốc và vật dụng thú y. Trại có tổng diện tích là 7000 m2. Trong đó: + Gồm 4 dãy chuồng trại với diện tích 300 m2 - 500 m2nuôi từ 3600 - 7000 gà. + Khu nhà ở cho công nhân và sinh viên thực tập có diện tích là 50m2 được chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng cho sinh viên và công nhân. + Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 110 m2 . Trong đó có các công trình như: 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m2 01 kho trứng: 30 m2 03 kho cám: 30 m2 01 kho dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, lồng gà,…): 20 m2 01 phòng máy phát điện: 10 m2
  13. 6 + Khu nhà ở chủ trại có diện tích 60 m2 + Diện tích đất còn lại là khuân viên nhà ở và vườn rau. Trong trại chủ yếu trồng cây cau, cây ăn quả như: vải, đu đủ, mít. Trồng rau để cung cấp thực phẩm sạch cho trại sử dụng hàng ngày. 2.1.3.2. Mô hình tổ chức của trang trại - Hiện nay mô hình tổ chức trang trại gồm: + Gia đình chủ trại gồm 4 người: vợ chồng chủ trại và 2 người con trai + 4 công nhân + 3 sinh viên thực tập - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại và công nhân. 2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà 2.1.4.1.Quy mô cơ cấu của đàn gà Quy mô gồm 4 chuồng Cơ cấu 3600 gà/trại và 7000 gà/trại Được sự phân công của quản lý trại em làm ở chuồng số 4 là 3500 gà/trại. 2.1.4.2. Tình hình công tác thú y * Công tác vệ sinh Sử dụng thuốc sát trùng cho toàn bộ nền, tường, trần, máng và các dụng cụ chăn nuôi. Sau khi sát trùng cần bỏ trống ít nhất 7 - 10 ngày. Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ cho chuồng nuôi. Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho gà theo điều kiện thời tiết. Cần giữ cho chuồng trại thoáng mát, sạch sẽ. Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ, phun sát trùng hàng ngày bằng BIODINE 2ml/lít nước với tần suất 1 lần/ngày và khử trùng định kỳ bằng vôi bột 1 lần/tuần. * Công tác phòng bệnh Phòng bệnh là một khâu rất quan trọng trong công tác thú y, nó là yếu tố quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình thực tập, chúng em cùng với công nhân của trại thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn,
  14. 7 máng uống. Phun sát trùng chuồng trại hàng ngày, phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ bằng thuốc sát trùng BIODINE pha 2ml với 1 lít nước, phun 300 ml dung dịch đã pha trên cho 1m2 bề mặt, lịch sát trùng là 1 lần /1 tuần, trước khi vào chuồng cho gà ăn, uống phải thay bằng quần áo lao động được giặt sạch. Phòng vắc-xin cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an toàn trước dịch bệnh. Trước và sau khi sử dụng vắc-xin 1 ngày không được dùng nước có pha thuốc khử để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng của vắc- xin và cho gà uống nước đường Glucoza và Vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho gà. Vắc-xin được pha để nhỏ mắt, mũi, uống hay tiêm tùy thuộc vào phương pháp sử dụng của nhà sản xuất vắc-xin khuyến cáo. Thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vắc-xin cho toàn bộ đàn gà trong trại theo lịch tiêm phòng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thức ăn chăn nuôi C.P. Bảng 2.1: Lịch tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà 1 - 49 ngày tuổi tại trại Ngày Tên vắc-xin Cách làm tuổi 1 Marek Tiêm dưới da 2-5 Kháng sinh (Enroflocaxin, Timicosin, Genta,…) Uống, tiêm dưới da 5-7 ND-IB (Lasota+IB4/91) Nhỏ mắt, mũi 10 APV (Sưng phù đầu do virus) Nhỏ mắt, mũi H5N1 Tiêm dưới da 14-16 Gumboro-LZ228E Nhỏ miệng 18-21 Gumboro-D78 Cho uống ND-IB Nhỏ mắt, mũi 28 Newcastle tiêm 1/2 Tiêm dưới da Pox Disease - Đậu Đâm cánh ND-IB Nhỏ mắt, mũi 35 Coryza - Sưng phù đầu Tiêm cơ Ở vùng ăn toàn dịch có thể bỏ qua vắc-xin Gumboro ở giai đoạn 18 ngày tuổi.
  15. 8 2.2 Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các giống gia cầm ngày nay. Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền bắc Ấn Độ hay gà Banquiva (Gallus gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà rừng được thuần hóa đầu tiên. Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng; ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có màu sắc sặc sỡ. Gà trống có lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng Châu Á cho kết quả rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê Hồng Mận, 2007 [12]). Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm chưa thật sự đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo của con người, cho đến nay đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau. Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống lâu đời. Phổ biến là giống gà Ri, gà ta Vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được gà ngay trên mảnh đát quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,… những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng Mận, 2007 [12]).
  16. 9 Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [15], vị trí sắp xếp của gà trong giới động vật như sau: Giới (Kingdom): Animan Ngành (Phylum): Chodata Lớp (Class): Aver Bộ (Order): Galliformes Họ (Family): Phasiamictace Chủng (Genus): Gallus Loài (Species): Gallus Gallus 2.2.2. Ðặc ðiểm chung của gia cầm - Ngoại hình: Là một tính trạng của gia cầm. Nó đặc trưng cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. + Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của giống. Gà con mới nở có lông tơ che phủ. Trong quá trình phát triển, lông tơ sẽ được thay thế bằng lông cố định. Tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch H. và cs. (1978) [1], những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc lông nhanh. Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con giống, là một chỉ cho tiêu chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để phân tích gen di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh và cs. (1999) [9]). Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự khác nhau về màu sắc lông là mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom (larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thì lông có màu trắng.
  17. 10 + Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết quả về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết . + Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng. + Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và cs, 1998 [8]). Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân và da. Chân thường có cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999 [17]). Gà có chân cao cho năng suất thịt thấp và chậm phát dục. + Mào và tích: là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ cấp của gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc; Có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự Nhân (1971) [14], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà. - Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể: Tùy mục đích sử dụng, các giông gia cầm được chia làm 3 loại hình là: hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng cân đối, ngực sâu, chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác. Theo tài liệu của Champers J.R.(1990) [22], thì kích thước các chiều đo có tương quan tới sức sản xuất của gà Broiler. Tác giả cho biết, độ lớn góc ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng cơ thể. Siegel và cs (1978) [24], cho biết tương quan giữa độ lớn góc ngực và khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.
nguon tai.lieu . vn