- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng - Hà Nội
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
LƯƠNG TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
LƯƠNG TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K46 – TY N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TÍNH
Thái Nguyên, năm 2018
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của
thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp của mình.
Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin
gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. NGUYỄN QUANG TÍNH đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em
có thể hoàn thành tốt bản khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân
Dũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, em xin
cảm ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em
trong quá trình thực tập.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa
học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Lương Tiến Dũng
- ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
Cs : Cộng sự
LMLM : Lở mồm long móng
Nxb : Nhà xuất bản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TĂ : Thức ăn
TGE : Transmisssible gastro enteritis
TT : Thể trọng
VN : Việt Nam
VSV : Vi sinh vật
- iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2016 – 2018) ..... 6
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 32
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại. ................................ 33
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 34
Bảng 4.4 Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt .................................................................... 34
Bảng 4.5 Khối lượng lợn qua các kỳ cân ........................................................ 35
Bảng 4.6 Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại ................................. 36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 39
Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....... 40
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ................................................ 41
- iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................... 3
2.1.2.Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 4
2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 4
2.1.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 5
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ......................................... 5
2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại .......................................................................... 5
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ................................................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng .................. 6
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể ................................................. 7
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể .............................. 7
- v
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt ..................... 8
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn ................ 9
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn).......................... 11
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. ................................................................. 15
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt .............................. 23
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 26
3.4.1 Phương pháp tiến hành ........................................................................... 26
3.4.2 Các chỉ tiêu Theo dõi ............................................................................. 26
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng
bệnh cho đàn lợn nuôi thịt ............................................................................... 28
4.1.1 Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................. 28
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 32
4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ................................................ 33
4.1.4 Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm ......................................... 34
4.1.4.1 Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm .......................................... 34
4.1.4.2 Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm ......................................... 35
4.1.4.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn lợn thịt thương phẩm ................... 36
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 37
4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 38
- vi
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 39
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 39
4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 40
4.3.1. Xuất lợn ................................................................................................. 40
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, trong quá trình chế
biến lại không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát
triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả
năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính
sách, những biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn
nuôi lợn nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn
nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang
trại do nhà nước xây dựng hay những mô hình kết hợp giữa hộ gia đình và
công ty sản xuất thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở
đi. Các năm trở lại đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi lợn mới đó là mô
hình chăn nuôi trang trại hộ gia đình nhưng đã được mở rộng và đầu tư phát
triển hơn với số vốn lớn hơn nên số lượng co giống cũng được tăng cao mà
hiệu quả mang lại từ mô hình này cũng khá cao.
Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, em tiến hành chuyên đề với nội dung:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho
đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng- Hà Nội”.
- 2
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị những triệu chứng của lợn
khi mắc bệnh.
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh
- Sinh viên nâng cao tay nghề, thành thạo về chuẩn đoán, điều trị bệnh,
dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.
Đánh giá được sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở
thực tập, rèn luyện tay nghề và kỹ năng công việc.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp
dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.
- 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Vị trí địa lý
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty TNHH
JAPPA COMFEED VN, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng,
huyện Ba Vì, Hà Nội, trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thông.
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích
tự nhiên 2882,43 ha.
2.1.2.Đặc điểm khí hậu
Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do
đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt
độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,6 °C, độ ẩm tương đối trung bình
năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114
ngày mưa, đặc điểm khí hậu dõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa
nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung
bình mùa này là 29,2°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời
tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đông là 15,2 °C Giữa 2 mùa lại có sự
chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 7 người trong đó có: 01 cán bộ quản lý; 01 kỹ sư của công
ty TNHH JAPPA COMFEED VN; 01 kế toán của công ty TNHH JAPPA
COMFEED VN; 04 công nhân (3 sinh viên thực tập, 1 quản lý).
- 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 10 ha,
chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có
hồ cá, vườn cây ăn quả...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của công nhân, có một
dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng
02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các
phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng
quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tụ lạnh, tivi được lắp
truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga
để thuận tiện trong việc nâu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát
trùng. 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ
với kich thước 4,5m × 7m/ô.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau
50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh
này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng
khơi, nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều
kiện cho sự phát triển của trại.
- 5
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty TNHH
JAPPA COMFEED VN. Vì là trại lợn thịt nên trại chỉ nuôi một loại lợn đó là:
lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một
được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến
tháng 5 năm sau.
Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán
khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 95kg đến 105kg.
Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 3 năm gần đây: Qua điều tra từ số
liệu sổ sách Theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 3 năm gần
đây tính đến tháng 11 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1
- 6
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2016 – 2018)
Số lượng lợn thịt của các năm (con)
Loại lợn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Lợn thịt 1731 1810 1932
Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động tương
đối lớn giữa năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt có xu hướng tăng lên:
năm 2016 là 1731 con, năm 2017 là 1810 con tăng 79 con, năm 2018 là 1932
con tăng 122 con.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng
phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [33]
đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá
trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và
các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai
đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển
của con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [30], sinh trưởng là một quá trình
tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể.
- 7
Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và
thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ trức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát
triển và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau Theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- 8
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
* Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [29] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều
hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì
lợn có tỉ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 – 11%
thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần
cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
* Môi trường
Trần Văn Phùng và cs (2004) [29], môi trường xung quanh gồm nhiệt
độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ 15°C - 18°C.
- 9
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [17]
cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình
tỏa nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng
bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng
ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa
thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa
thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn.
Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp,
sẽ làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm
sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh,
chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong
giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng
khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [32]
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn hạn từ đầu, còn với hưỡng giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
* Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [17], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
- 10
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
Hồng Sơn (2014) [28], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ
dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống
lợn khác nhau.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày, tỷ lệ thịt nạc
của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta
lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1
con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng
thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu
cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ
thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so
với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [28], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương
thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời
gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
- 11
chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi
địa phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao
nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ
tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về
đường hô hấp. Thacker, (2006) [36], Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(PRDC: Porcine respiratory disease complex). Những nghiên cứu về vai trò
của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn
Ngọc Nhiên, (1996) [13]; Cù Hữu Phú, (2005) [3]; Trần Huy Toản, (2009)
[27]. Cho thấy nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên
- 12
tình trạng viêm phổi nặng với các triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta
và các nước trên thế giới.
Whittlestone(1979) [37], cho biết Mycoplasma hyopneumoniae được
biết đến là một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. lợn
Taijma(1982) [35], giống như các loại Mollicutes khác, M. hyopneumoniae có
kích thước nhỏ bằng khoảng 1/5 của vi trùng 400-120 nm có một bộ gen nhỏ
khoảng 893-920 kilo-base cặp và thiếu một thành tường tế bào. Khó phát triển
trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp và nguy cơ
nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát triển thành công vi
khuẩn, cần phải có môi trường từ 5-10% carbon dioxide, và môi trường phải
thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng
có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7°C.
Trong phổi tồn tại 2 tháng ở -25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6°C và
chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C.
* Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [10], thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh
thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường
có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
-Thể á cấp tính:
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
nguon tai.lieu . vn