Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ TIẾN PHÚC Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI VĂN HUY, XÃ XUÂN HÒA, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ TIẾN PHÚC Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI VĂN HUY, XÃ XUÂN HÒA, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: Thú y K46 N02 Khóa học: 2014 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy THÁI NGUYÊN – 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá luận này em đã được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, và tại trại lợn Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc (trại lợn liên kết với công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet). Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Lê Tiến Phúc
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ....................................................... 27 Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái .................................................. 28 Bảng 4.1. Số lượng các trang trại và đại lý tìm hiểu tại vùng thị trường Vĩnh Phúc. ............. 37 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm tại Công ty Cổ phần Đức Hạnh Marphavet ........................................................................ 38 Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Văn Huy (trại lợn liên kết của công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet) qua 3 năm 2015-2017 ..... 39 Bảng 4.4. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 3 tháng thực tập ở trại ..................................................................................................... 40 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .............................................. 41 Bảng 4.6. Kết quả một số công tác khác ................................................................... 43 Bảng 4.7. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ......................... 44 Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................................... 45 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái ................................................ 45 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .................................................... 46 Bảng 4.11. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con............................................... 48 Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ................................................... 48
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP: Cổ phần Cs: Cộng sự KHKT: Khoa học kỹ thuật LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản PED : Porcine Epidemic Diarrhoea TT: Thể trọng VTM C: Vitamin C
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3 MỤC LỤC ..................................................................................................................iv Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3 2.1.1. Điều kiện trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. ......... 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ............................. 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề. ....................................................................................... 6 2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................................. 6 2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................ 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............. 24 3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ......................................................................... 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 24 3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................................. 24 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 24 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 24 3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ..................................................... 25 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 36
  7. v Phần 4. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 37 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Maphavet......... 37 4.1.1. Hỗ trợ thị trường cám vùng Vĩnh Phúc ........................................................... 37 4.1.2. Làm việc tại kho thành phẩm .......................................................................... 38 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại .......................................................................... 38 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản .......... 40 4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. ......................................................... 41 4.6. Kết quả công tác khác ........................................................................................ 42 4.7. Kết quả thực hiện chuyên đề .............................................................................. 43 4.7.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............................... 43 4.7.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ............... 44 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 50 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 50 5.1.1. Hiệu quả chăn nuôi của trại: ............................................................................ 50 5.1.2. Kết quả áp dụng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh .................. 50 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 52 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại Bùi Văn Huy liên kết với công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Văn Huy, xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của chú Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Trại được thành lập năm 2013. Hiện nay, trang trại do chú Bùi Văn Huy làm chủ trại, có cán bộ kỹ thuật của riêng trại chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. - Trại lợn có khoảng 0,4 ha đất để xây dựng nhà chuồng trại, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 320 nái, bao gồm: 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 50 ô, kích thước 2,4 m x 1,6 m/ô; 1 chuồng bầu, mỗi chuồng có 125 ô, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô; 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô, kích thước 5 m x 6 m; 6 chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô, kích thước 5 m x 6 m, và 1 chuồng úm có 20 ô, kích thước 5 m x 6 m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
  11. 4 Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 4 và chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại. 01 quản lý kỹ thuật. 01 kế toán. 07 công nhân và 05 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) 2.1.2.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Thú y Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng phát triển không ngừng. Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất. Từ các hộ sản xuất quy mô nhỏ lẻ, nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi. - Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây năm 2015 và 2016 đàn lợn của xã Xuân Hòa có xu hướng tăng, chăn nuôi chủ yếu là lợn thịt và sản xuất lợn con. Do đặc thù của xã là xã trung du có địa hình tương đối bằng phẳng, cũng như nhận thức của người dân ngày càng cao nên địa bàn xã đã có nhiều trang trại tập trung. Trang trại của chú Bùi Văn Huy là một trong số đó. - Nhưng tới năm 2017 do giá cả thị trường giảm mạnh nên số lượng lợn của xã cũng giảm nhiều so với năm 2016. Để hạn chế thua lỗ trong giai đoạn khó khăn.
  12. 5 - Chăn nuôi gia cầm: Trong những năm gần đây. Mặc dù giá cả thị trường biến động, dịch bệnh thường xuyên xảy ra nhưng chăn nuôi gia cầm vẫn phát triển mạnh, đa dạng về chủng loại. Trên địa bàn xã có một số trang trại nuôi gà đẻ trứng, một số trang trại nuôi gà đẻ trứng thương phẩm và rất nhiều trang trại nuôi gà thịt. Hầu hết các gia đình trong xã đều nuôi một số lượng gia cầm nhất định để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày. 2.1.2.2. Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi lợn quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu
  13. 6 quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề. 2.2.1. Đối với lợn nái 2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại * Giống lợn Yorkshire Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
  14. 7 Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%. Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh trung bình 1,2 kg/con. * Giống lợn Landrace Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được tạo ra ở Đan Mạch (1895). Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%, khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế. Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân, 2016) [28]. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong
  15. 8 năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [36] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [36], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead và Alexander, 2010) [47]. + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7]. Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất
  16. 9 nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [27] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
  17. 10 nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi
  18. 11 đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [42]. 2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa * Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc nái chửa: Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sẩy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn viên hỗn hợp PV27 và PV28 của hãng Happyfeed với khẩu phần ăn chia theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ 1 đến 21 ngày cho ăn PV27 với tiêu chuẩn 1,8 - 2,0 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ 22 đến 84 ngày cho ăn PV28 với tiêu chuẩn 2,0 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ 85 đến 107 ngày cho ăn PV27 với tiêu chuẩn 2,2 - 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ 108 đến 114 ngày cho ăn PV28 với tiêu chuẩn 2,4 - 2,7 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. * Quy trình chăm sóc nái đẻ: Trong quá trình cho lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. Tránh lợn ăn no đè nén lên thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5 kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
  19. 12 Chăm sóc lợn nái trước khi đẻ: trước khi lợn nái đẻ 5 - 7 ngày cần đảm bảo một số điều kiện sau: - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. - Tắm sát trùng cho lợn nái. - Cung cấp nước đầy đủ cho lợn nái. - Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 – 280C là thích hợp nhất. - Cần giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ 5 ngày. Chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs. (2004) [32], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu, mà lợn chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5m, ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái * Đẻ khó Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu: - Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát. - Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ mạnh nhưng không có kết quả - Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động, cũng như
  20. 13 khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu lợn con và mẹ (trích dẫn Trần Văn Bình, 2010) [46]. * Khô âm đạo: Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ phát, mà trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ bào thai trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục * Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đôi khi gặp trường hợp đẻ khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp đường sinh dục hoặc thai to quá (Debois, 1989) [35]. * Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra. Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh. Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [3] đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [8]. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [14], Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Nguyễn Hữu Phước (1986) [23], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên
nguon tai.lieu . vn