Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN LƯƠNG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY CP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN LƯƠNG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY CP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện ở trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y dạy cho em những kiến thức cơ bản để em vững bước vào cuộc sống và công việc sau này. Nhân dịp ngày hôm nay, em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Lương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 30 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 2019) ............................................ 35 Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ........................................... 37 Bảng 4.3. Kết quả quá trình chăm sóc lợn con theo mẹ ................................. 38 Bảng 4.4. Công tác phòng bệnh ...................................................................... 39 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng tại cơ sở .......................................................... 40 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và phát hiện lợn mắc bệnh ............................... 41 Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc bệnh......................................................... 44
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CP : Cổ phần Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TS : Tiến sĩ PGS.TS : Phó giáo sư Tiến sĩ KTKSTTT : Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường LMLM : Lở mồm long móng TTTN :Thực tập tốt nghiệp MMA :Mastitis - metritis – agalactia TP :Thành phần
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iii MỤC LỤC........................................................................................................ iv Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập ........................................4 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................6 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ...............................................................7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................................11 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................................18 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................23 2.4. Một số hiểu biết về giống lợn nuôi tại cơ sở............................................ 25 2.4.1. Lợn Yorkshire .................................................................................................25 2.4.2. Lợn Landrace ..................................................................................................25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 27 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27 3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 35 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại .......... 36 4.2.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................36 4.2.2. Công tác thú y .................................................................................................38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 48
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền Nông Nghiệp nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển không ngừng, trong Nông nghiệp bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng đang chiếm một vị trí quan trọng trọng sự phát triển kinh tế của đất nước. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như ở quy mô hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn với khí hậu nước ta chưa được tốt. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập và gây ra một số bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ như: viêm âm môn, viêm tiền đình, viêm âm đạo, đặc biệt là bệnh hay gặp nhất là viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sính sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời bệnh viêm tử cung có thể gây ra các bệnh kế phát như: viêm vú mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái sinh sản ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng con giống nói riêng và đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
  9. 2 Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, em tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. - Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và đưa ra phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn của cơ sở. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn. - Thực hiện tốt các yêu cầu , quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đặt tại tổ 2 - khu I - Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái. Phía Đông giáp sông Mông Dương - Huyện Vân Đồn Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy Phía Nam giáp biển Phía Bắc giáp phường Mông Dương 2.1.1.2. Hiện trạng Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5 mm ; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ. Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, gió mạnh. Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp cho nhà máy.
  11. 4 Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi. Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam, cách nhà máy khoảng 150m. 2.1.1.4. Điều kiện địa hình Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập * Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc công ty. * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn của công ty cổ phần Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng. - Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
  12. 5 - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô; 2 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô; một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m; sáu chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và một chuồng úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm hiển mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số trang thiết bị khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng riêng. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. * Cơ sở hạ tầng của trại - Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
  13. 6 + Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi. + Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. - Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01 Chủ trại là Giám đốc công ty 01 Trưởng trại 02 Kỹ thuật trại 02 Kế toán 05 công nhân và 4 sinh viên thực tập 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
  14. 7 * Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. - Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái * Tuổi động dục lần đầu Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống lợn khác. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào 6 - 7 tháng tuổi với khối lượng 65 - 70kg, còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu tiên lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55kg. Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)
  15. 8 có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.Lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởngthành. Động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với lợn hậu bị được sinh vào mùa xuân. * Tuổi phối giống lần đầu Theo Lê Hồng Mận (2002) [10]; Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tổng hợp và tích lũy đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3. Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90kg. Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó. * Tuổi đẻ lứa đầu Theo Lê Hồng Mận (2002) [10] thì lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi không nên để quá 14 tháng tuổi. * Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).
  16. 9 Lợn nái sau khi đẻ có hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35 ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con. Động dục chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (Không nên cho phối giống ở giai đoạn này), Giai đoạn chịu đực (Cho phối giống sẽ thụ thai cao), Giai đoạn sau chịu đực (Lợn nái trở lại bình thường). * Thời điểm phối giống thích hợp Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và số con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. * Quá trình mang thai và đẻ Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [16] cho biết: thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterol ức chế sự phát triển của bao noãn. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
  17. 10 Nguyễn Văn Trí (2008) [18] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: chửa kỳ I là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84. Chửa kỳ II là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ. * Giai đoạn tiết sữa và nuôi con Theo Trương Lăng (1996) [9], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ khác nhau. Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng không giống nhau. Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa - globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi. Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu. Dinh dưỡng của lợn con không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm. Người ta tính khả năng tiết sữa của lợn mẹ bằng côngthức: M = M1 + M2 Trong đó: M: là sản lượng sữa M1: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất. M2: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ
  18. 11 Ml = (W21 - Wss) x 3 Trong đó: W21: là khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi Wss: là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh. M2 = 4/5 M1 Khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi là chỉ tiêu quan trọng cần được chú ý trong công tác chọn lọc. Lượng sữa tiết của lợn thông thường cao nhất là lúc 21 ngày sau đẻ, sau đó thì giảm dần. Trong giai đoạn nái đang nuôi con thì phải cho lợn mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày tuổi) nhằm giảm sự hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản * Bệnh viêm tử cung - Nguyên nhân: Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: + Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. + Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. + Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
  19. 12 + Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. + Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm. + Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và các loại Proteus vulgaris, Klebsiella, E. coli…. Lê Văn Năm và cs (2009) [12] cho rằng: có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung - Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
  20. 13 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC, trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. + Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. - Hậu quả: Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: + Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. + Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu: Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
nguon tai.lieu . vn