Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- LÃ THỊ KIM UYÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- LÃ THỊ KIM UYÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - Thú y N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để bản khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành, trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Minh Thuận đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân tại Công ty Cp khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tại trại, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào các kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý thầy cô để giúp cho bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2019 Sinh viên Lã Thị Kim Uyên
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ v Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................. 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.......................................................................... 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ........................................................................... 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .............................................................. 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................ 6 2.2.1. Đối với lợn nái ...................................................................................... 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con .............................................................. 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................................................................................ 25 3.1. Đối tượng tiến hành................................................................................ 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 25 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 25 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện.................................... 25
  5. iii 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 25 3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 26 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 27 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại........................................................................... 27 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại............................................................................................................. 28 4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại... 28 4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng .................................................................................................... 29 4.2.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn con tại trại..... 29 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................ 31 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ................... 31 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ......... 32 4.4. Kết quả thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .......... 33 4.4.1. Kết quả chuẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái ............................. 33 4.4.2. Kết quả chuẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ .............. 35 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 38 5.1. Kết luận .................................................................................................. 38 5.2. Đề nghị ................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 40 MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của công ty từ năm 2017 đến tháng 05/2019 ....................................................................................................................... 27 Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................................................................................... 28 Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................... 29 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con.................... 30 Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............ 31 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại........................ 32 Bảng 4.7: Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại ....................................... 33 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 34 Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên lợn con theo mẹ .................................... 35 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ....................................... 36
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP: Cổ phần Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam M: Mét Mm: Minimet S: Giây Nxb: Nhà xuất bản Ths: Thạc sĩ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, chúng em tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Quảng Ninh”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình chăn nuôi của trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái và lợn con. - Biết cách chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên lợn nái và lợn con. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại. - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại Công ty đạt hiệu quả cao. - Thực hiện được quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại. - Thực hiện được việc chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ của trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn nái sinh sản của Công ty Cp khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái. Phía đông giáp sông Mông Dương, huyện Vân Đồn. Phía tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy. Phía nam giáp biển. Phía bắc giáp phường Mông Dương 2.1.2. Điều kiện khí hậu Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công ty Cp khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. - Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C. - Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/năm. Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm. - Độ ẩm: độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất đạt 88% (tháng 3).
  11. 4 - Bão, giông: mỗi năm tỉnh Quảng Ninh (trong đó có thành phố Cẩm Phả) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có thể lên tới 9 - 10 cơn bão. Bão thường tới cấp 8 - 9, đặc biệt đã có những cơn bão mạnh cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. - Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió bắc, đông bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió nam, đông nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 13 người, trong đó có: + 01 quản lý trại là giám đốc công ty. + 01 trưởng trại. + 02 kĩ thuật hỗ trợ của thức ăn chăn nuôi De Heus. + 01 kế toán. + 01 bảo vệ. + 3 công nhân. + 01 cấp dưỡng. + 03 sinh viên thực tập. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trại lợn của Công ty Cp khai thác khoảng sản Thiên Thuận Tường có khoảng 6,5 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, vườn ổi, vườn rau và các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói đỏ; có một dãy nhà ở là nhà hai tầng rất khang trang và sạch sẽ.
  12. 5 - Khu nhà ăn xây dựng sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn. - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho gần 600 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà chủ yếu nuôi các giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng. - Trại được chia làm hai khu: khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn thương phẩm. Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh, phòng sát trùng. - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ. - Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm.
  13. 6 - Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đối với lợn nái 2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại * Giống lợn Yorkshire Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], nguồn gốc của giống lợn này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
  14. 7 to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650 - 750 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55% - 59%. Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con. * Giống lợn Landrace Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn nổi tiếng Landrace được tạo ra ở Đan Mạch năm 1895. Giống lợn có năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01 kg; tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao, nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế. Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [24] cho biết, một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính: Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
  15. 8 Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính là khác nhau. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là những yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa thu - đông lợn thành thục nhanh hơn so với mùa hè. Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. + Mật độ nuôi nhốt: đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Paul Hughes và James Tilton (1996) [30] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Ngoài những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với lợn đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn hậu bị động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010) [35]. + Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], tuổi thành thục tính dục ở lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshire) tuổi thành thục về tính muộn hơn từ 6 - 7 tháng tuổi.
  16. 9 + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7]. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Thể vàng tiết ra progesterone. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
  17. 10 - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [23], chu kỳ động dục của gia súc thường chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3 - 4 ngày, lợn ngoại và lợn lai thường kéo dài 4 - 5 ngày.
  18. 11 Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26] cho biết, thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bào các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực. - Giai đoạn sau động dục: Lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, đuôi cụp không cho con đực phối, ăn uống tốt hơn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [28].
  19. 12 2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa * Quy trình chăm sóc nái chửa: Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa 1 và chuồng nái chửa 2. Hàng ngày vào chuồng kiểm tra lợn để phát hiện: lợn phối giống không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn phân, tra cám cho lợn, rửa máng, xịt gầm, phun thuốc sát trùng hàng ngày, chở phân ra khu xử lý phân. Cho lợn nái chửa ăn các loại thức ăn De Heus mã 3030, 3060 với khẩu phần ăn như sau: - Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn mã 3030 với tiêu chuẩn nái hậu bị là 1,8 - 2,0 kg/con/ngày, nái cơ bản là 1,8 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái hậu bị là 2,2 kg/con/ngày, nái cơ bản là 3,0 - 3,2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái hậu bị là 1,5 - 2,2 kg/con/ngày, nái cơ bản là 2,0 - 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. * Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ: Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần chuẩn bị chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ chuồng và để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi chuyển lợn vào. Chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát, có đầy đủ ánh sáng. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng và mỗi nái chửa có một phiếu theo dõi về tình hình chửa được kẹp vào bảng. Lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: - Nái đẻ sau 1 - 3 ngày ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái hậu bị là 2,0 - 3,0 kg/con/ngày, nái cơ bản là 2,5 - 4,0 kg/con/ngày, cho ăn 3 - 4 lần trong ngày.
  20. 13 - Nái đẻ sau 4 - 6 ngày ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái hậu bị là 4 - 6 kg/con/ngày, nái cơ bản là 5 - 6,5 kg/con/ngày, cho ăn 3 - 4 lần trong ngày. - Nái đẻ sau 1 tuần ăn thức ăn mã 3060 theo nhu cầu ăn tự do, cho ăn 3 - 4 lần trong ngày. - Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. - Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 8 giờ, chiều lúc 16 giờ, tối lúc 24 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5kg. Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái * Bệnh sót nhau - Nguyên nhân: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], do đẻ nhiều lứa hoặc nhiều con/lứa nên tử cung co bóp yếu không đẩy thai và nhau ra được. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung. Do nhau chưa ra hết, người đỡ đã kéo đứt còn một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
nguon tai.lieu . vn