Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ TẠI TRẠI GÀ QUÂN THỊNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ TẠI TRẠI GÀ QUÂN THỊNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: Thú y N04-K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, cùng cơ sở, em đã được về thực tập tốt nghiệp ở cửa hàng thuốc và trại gà Quân Thịnh. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, cán bộ, công nhân viên của Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên và các cô chú, anh chị ở cửa hàng thuốc thú y và trang trại Quân Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hải Yến
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà ........................................................................ 25 Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng .................................................... 25 Bảng 3.3. Lịch vắc xin phòng bệnh cho gà ...................................................... 26 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ năm 2017 – 2019 ............................. 28 Bảng 4.3. Kết quả tỉ lệ nuôi sống đàn gà .......................................................... 29 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh phòng bệnh ............................................. 31 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho gà .............................................................. 32 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở gà .......................................... 33 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một tác khác ........................................................ 34
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản TT Thể trọng VTM Vitamin
  7. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. ......................................................... 3 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.1.1. Giới thiệu về huyện Đồng Hỷ ................................................................. 4 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5 2.2. Tổng quan tài liệu......................................................................................... 2.2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 23 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 3.4.1.1. Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại .............................................................................................. 23 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 27 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 28
  8. vii 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 28 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho gà ............................ 28 4.3. Kết quả công tác phòng bệnh 4.3.1. Kết quả vệ sinh phòng bệnh ........... 30 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin ............................................. 31 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .............................................. 33 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác tại quầy thuốc thú y .......................... 34 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36 5.1. Kết luận .................................................................................................... 36 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm là ngành đứng hai sau chăn nuôi lợn về cung cấp thực phẩm cho con người (Niên giám thống kê 2016). Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta có những bước tiến vượt bậc sánh vai các quốc gia khác trong khu vực. Theo thống kê đến tháng 10 năm 2018, đàn gia cầm của chung ta đã đạt mức 409 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm có được những kết quả đó là nhờ chính sách hỗ trợ của Nhà nước, cũng như áp dụng những tiến bộ trong công tác giống, chế biến thức ăn, công tác thú y và chăm sóc nuôi dưỡng vào sản xuất. Tuy tốc độ tăng đàn trung bình 5%/năm song cơ cấu đàn gần như không thay đổi, gà địa phương và gà lông màu vẫn chiếm khoảng 68% tổng đàn. Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa thì ngành nông nghiệp của chúng ta gặp khó khăn là điều khó tránh khỏi như áp lực về giá thành sản phẩm, yêu cầu chất lượng... yêu cầu người chăn nuôi phải thay đổi tư duy nhằm tăng giá trị sản phẩm, giảm giá thành... Khác hẳn với các ngành chăn nuôi khác, ngành chăn nuôi gà của nước ta luôn được thị trường nội địa ưu ái nhờ những đặc trưng chỉ có ở sản phẩm nội địa, cụ thể là chất lượng, màu sắc và mùi vị của thịt gà. Với thị hiếu tiêu dùng của người Việt là sử dụng thịt gà lông màu có độ dai vừa phải, da màu vàng, khối lượng không quá to, thời gian nuôi phải trên 90 ngày, nên đây là lý do lý giải cho tỷ lệ gà địa phương và gà lông màu chiểm tỷ lệ cao trong tổng đàn. Gà lông màu phát triển rộng khắp trong cả nước, đáp ứng hầu hết nhu cầu về thịt gà trong các bữa ăn hàng ngày và các bữa tiệc hoặc các dịp lễ, tết. Đây là những giống gà địa phương hoặc con lai của chúng với các giống gà lông màu nhập nội. Chúng đáp ứng được các yêu cầu của người chăn nuôi
  10. 2 như khả năng đề kháng, mức độ đầu tư... cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được thị hiếu người chăn nuôi về nhu cầu giống gà thả vườn nên các cơ sở giống đã sử dụng mái nhập nội cho lai với trống địa phương để hội tụ tất cả các ưu điểm của cả hai bên bố mẹ chúng ở thế hệ con lai. Đi song hành cùng ngành chăn nuôi là ngành công nghiệp thuốc thú y. Đây là cơ sở giúp bảo vệ sức khỏe vật nuôi trong điều kiện chăn nuôi thâm canh cao. Có thể nói là mới chỉ được hình thành trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây, nhưng đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển khá nhanh chóng của ngành chăn nuôi trong cả nước. Thuốc thú y tuy chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng chi phí chăn nuôi, nhưng lại rất cần thiết giúp bảo vệ vật nuôi, và có vai trò quyết định cho sự thành bại của nghề. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với một số bệnh như: H5N1 (virus cúm), Newcastle (Newcastle disease), CRD (Mycoplasma gallisepticum), Gumboro (lnfectious bursal disease), E.coli (Escherichia coli), Cầu trùng (Emiriois). Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà, gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp. Mỗi loại gà mang những đặc trưng riêng biệt nhưng quy trình, kỹ thuật chăn nuôi cũng như phương pháp phòng điều trị bệnh gần như giống nhau. Việc nâng cao năng suất chăn nuôi không chỉ phụ thuộc ở kỹ thuật chăn nuôi gà mà còn ở cách biết phòng và điều trị bệnh hiệu quả. Từ nhu cầu thực tế, nhiều công ty đã cho ra đời nhiều loại thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học nhằm đẩy lùi dịch bệnh. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn
  11. 3 đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. 1.2.1. Mục đích - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. - Biết và thực hiện đúng lịch phòng bệnh trên gà thịt. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại Quân Thịnh, xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh cho gà thịt. - Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Giới thiệu về huyện Đồng Hỷ 2.1.1.1. Vị trí địa lý Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng). Đồng Hỷ giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ở phía Bắc; huyện Võ Nhai về phía Đông Bắc; giáp huyện Phú Lương về phía Tây; giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình về phía Nam và giáp huyện Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang về phía Đông. Huyện Đồng Hỷ có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu và 13 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán, Văn Lăng. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía đông bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện tích 427.73 km², dân số 100.336 người (tháng 9/2019), có trụ sở Quân khu I đóng trên địa bàn. Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520,59km2. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất chưa sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, tại thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
  13. 5 Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực khu vực Ngàn Me, Cây Thị; cụm mỏ sắt Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1-3 triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit... Khí hậu Đồng Hỷ mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ 79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000 mm đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình là 22°C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là Đông Bắc (các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12) và Đông Nam (các tháng còn lại). Khí hậu Đồng Hỷ tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm và chăn nuôi gia cầm... 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại - Cơ sở vật chất của trang trại nuôi gà: + Diện tích chuồng trại là 900m2 (2 chuồng). + Chuồng 1 có chiều dài 30 m, chiều rộng 10 m và chuồng 2 dài 60 m, rộng 10 m. + Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 8 camera theo dõi quanh khu vực trại. - Cơ sở vật chất của quầy thuốc thú y: + Diện thích cửa hàng thuốc là 50m2. + Có đủ tủ kính và các giá kệ để bày hàng, bán hàng, hàng hóa được sắp xếp khoa học, giữ gìn sạch sẽ. + Có tủ lạnh để bảo quản vắc xin, chế phẩm sinh học. - Đội ngũ cán bộ quản lí kỹ thuật, công nhân gồm: + 01 quản lí.
  14. 6 + 01 kĩ sư. + 02 công nhân. + 02 sinh viên thực tập. + 01 chủ trang trại. - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em được trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa của gà * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men Amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: Màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các
  15. 7 tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. *Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắ ức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. *Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
  16. 8 Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit thành monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
  17. 9 để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [12] hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
  18. 10 Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [12], tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
  19. 11 Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [12]. 2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
  20. 12 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, photpho chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như natri, kali… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể… 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [14] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
nguon tai.lieu . vn