Xem mẫu

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NHỮ VĂN THÀNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NHỮ VĂN THÀNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan TS. Nguyễn Công Hoan Nhữ Văn Thành XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại cây Sâm sau của Chauhan và cs (2010)………………..15 Bảng 2.2: Kết quả phân tích mẫu đất………………………………………..20 Mẫu Bảng 3.1 - Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng .......................................... 22 Mẫu biểu 3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Sâm cau ........................................................................................................... 23 Mẫu Biểu 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức che sáng ............. 26 Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm 28 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm ................................................. 29 Bảng 4.3 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm ................................................. 32 Bảng 4.4 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm ................................................................................ 35 Bảng 4.5. Kết quả đánh giá chất lượng cây Sâm cau sử dụng các công thức che sáng ........................................................................................................... 39
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Thân rễ của cây Sâm cau.................................................................. 16 Hình 2.2 Lá cây Sâm cau ................................................................................ 16 Hình 2.3 Đặc điểm cua hoa ............................................................................. 17 Hình 3.1 Hộp thoại One way Anova ............................................................... 25 Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons ................................... 25 Hình 3.3: Hộp Thoại Options .......................................................................... 26 Hình 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ % sống của cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ........................................................................................ 28 Hình 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính gốc cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi .................................................................. 30 Hình 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ................................................................................. 33 Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi .............................................................................................. 36 Hình 4.5. Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn .................................................. 40
  6. iv MỤC LỤC Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung .............................................. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 5 2.1 Cơ sở lý luận về cây dược liệu .................................................................... 5 2.2 Tổng quan về cây dược liệu ........................................................................ 5 2.2.1 Trên thế giới ............................................................................................. 5 2.2.2 Ở Việt Nam .............................................................................................. 7 2.3. Nghiên cứu về cây Sâm cau ở trên thế giới và Việt Nam ........................ 11 2.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11 2.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13 2.4 Giới thiệu chung về cây Sâm cau .............................................................. 14 2.4.1 Nguồn gốc và phân loại của cây Sâm cau.............................................. 14 2.4.2 Đặc điểm hình thái học của Sâm cau ..................................................... 16 2.5 Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 19 Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 21 3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................. 21 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21 3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 21 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 21 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
  7. v Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ (%) cây sống của cây Sâm cau trong các công thức thí nghiệm ....................................................................... 27 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính của cây Sâm cau trong các công thức thí nghiệm ................................................................ 29 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau trong các công thức thí nghiệm ................................................................ 32 4.4. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến số lá/thân của cây Sâm cau trong các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 35 4.5. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn................................................................................................................. 38 4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau ......................................................... 38 4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn ........................................... 39 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Tồn tại....................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
  8. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một Quốc gia có 3/4 diện tích là rừng, nơi có sự đa dạng về nguồn tài nguyên cây thuốc và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số Quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Việc sử dụng những kinh nghiệm dân gian và nghiên cứu thực vật học dân tộc ở Việt Nam nói chung và các dân tộc thiểu số nói riêng là rất cần thiết để góp phần phát triển nền kinh tế của đồng bào dân tộc [9]. Cũng như hầu hết các nước có nên văn hóa phương Đông, xu hướng sử dụng dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên và được sản xuất trong nước ở Việt Nam ngày càng tăng. Điều đó làm cho vị thế của cây thuốc Nam trong tương lai sẽ lơn hơn. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó mà trên thực tế việc khai thác không bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc nam sẽ làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái và thế hệ tương lai không còn được hưởng lợi từ các nguồn tài nguyên này. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp vừa đảm bảo phát triển được nguồn tài nguyên cây thuốc Nam ngoài tự nhiên, vừa có được lợi nhuận từ các sản phẩm mà chúng mang lại mà không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác từ tự nhiên. Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được biết đên như một loài thảo dược quý hiếm có nhiều tác dụng đối với y học. Theo Đông y, thân rễ Sâm cau có thể trị sốt xuất huyết, chữ tê thấp, đau mình mầy, chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng, chữa cao huyết áp (tiền mãn kinh), bồi bổ tráng
  9. 2 dương, trị nam tinh lạnh, nữ lạnh tử cung, chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược,… Ngày nay, y học hiện đại đã phát hiện trong thân rễ của loài Sâm cau có rất nhiều các hoạt chất hữu ích như có thể sử dụng chữa các bệnh nan y như các hoạt chất oxytocic, preparations, glycosides flavnone, glycosides, curculigoside, steroid, flavonoid, saponin và các hợp chất polyphenolic khác nhau được ứng dụng để chữa vô sinh, ung thư, rối loạn thần kin, … vì vậy đây là loài được nhiều quốc gia trên thế giới và nhiều người quan tâm gây trồng để nghiên cứu chữa bệnh [32]. Ở Việt Nam cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được biết đến với tên thuốc là Rhizoma Curculiginis, Đông y gọi là Tiên mao và cho rằng có vị cay, tính ấm, hơi có độc, có đặc tính chống ung thư, bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp, tán ứ, trừ tê, tráng gân cốt. Chủ trị tinh lạnh, liệt dương, đái đục ở nữ, bạch đới, người già đái són, lạnh da, thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn,… [34]. Cây sống lâu năm cao khoảng 30cm hoặc hơn. Có từ 3-6 lá, hình mũi mác xếp nếp tựa như lá cau nên gọi là Sâm cau. Phiến lá thon hẹp, hai mặt lá nhẵn gần như cùng màu, gân song song, dài 40cm, rộng 2-3,5cm, cống dàu 10cm. Thân rễ hình trụ cao, dạng củ, to bằng ngón tay út, có rễ phụ nhỏ, vỏ thô màu nâu, trong nạc màu vàng ngà. Rễ có thể thu hái được quanh năm nên có thể thuận lợi cho việc nghiên cứu nhân giống từ rễ thay vì phải chờ đến mùa thu hái của hạt (tháng 5 - 7) [34]. Việt Nam được ghi nhận là có phân bố của loài Sâm cau tuy nhiên hiện nay loài này đang bị đe dọa nghiêm trọng ngoài tự nhiên do mất đi sinh cảnh sống và sự khai thác quá mức. Rất cần có một giải pháp bảo tồn và phát triển loài này tại địa phương [16]. Một trong những giải pháp bảo tồn được loài Sâm cau ngoài tự nhiên, vừa phát triển được nguồn gen quý hiếm có giá trị kinh tế cao này là cần tiến
  10. 3 hành nhân giống, gây trồng loài trên các điều kiện lập địa và trong các môi trường nhân tạo khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” làm cơ sở khoa học cho công tác nhân giống và gây trồng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Xác định được chế độ che sáng thích hợp cho sinh trưởng của cây Sâm cau làm cơ sở khoa học cho công tác nhân giống và phát triển trồng đạt năng suất và chất lượng cao. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được đặc điểm sinh thái cơ bản của cây Sâm cau làm cơ sở cho việc gây trồng loài theo hướng sản xuất hang hóa. - Cung cấp thêm dữ liệu để đánh giá khả năng và mức độ phát triển của cây trên từng điều kiện ánh sáng khác nhau. 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu * Ý nghĩa khoa học Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình nghiên cứu trong thực tế. Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm. Nâng cao kiến thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Sâm cau cho bản thân. Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu và hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. * Ý nghĩa thực tiễn Xác định được ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng và phát triển của cây Sâm cau.
  11. 4 Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác. Đề xuất một số giải pháp kiến nghị về phương pháp, cách thức bón phân. Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
  12. 5 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về cây dược liệu Tài nguyên cây dược liệu là một dạng đặc biệt của tài nguyên sinh vật, thuộc tài nguyên có thể tái sinh (phục hồi), bao gồm hai yếu tố cấu thành là cây cỏ và tri thức sử dụng chúng là thuốc để chăm sóc cho sức khỏe. Cây thuốc khác với cây cỏ bình thường ở chỗ nó được dùng làm thuốc. Suy rộng ra đối với cây rau, cây để nhuộm, cây gia vị, … cũng như vậy. Tính từ đứng sau danh từ “cây” chỉ công dụng của cây đó. Với định nghĩa này, một cây thuốc có hai yếu tố cấu thành đó là bản thân cây cỏ là nguồn gen hay yếu tố vật thể và tri thức sử dụng cây cỏ đó để chữa bệnh là yếu tố phi vật thể [13]. Hai yếu tố này luôn đi kèm với nhau. Các sinh vật quanh ta rất nhiều, nếu không biết sử dụng chúng để làm thuốc (cũng như các công dụng khác trong đời sống) thì chúng chỉ là những thực vật hoang dại ngoài tự nhiên. Ngược lại, khi một cây đã biết dùng làm thuốc nhưng sau đó lại để mất tri thức sử dụng (hoặc đưa đến một nơi mà không ai biết dùng) thì nó cũng chỉ là cây cỏ dại trong tự nhiên. Bộ phận cấu thành thứ nhất (cây cỏ) là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, do đó liên quan đến các môn học khoa học tự nhiên như sinh học, nông học, lâm học, dược học,... [13]. Bộ phận thứ hai (tri thức) là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn của loài người, có từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, được đúc kết, tích lũy và lưu truyền qua nhiều thế hệ, chịu tác động của các quy luật kinh tế - xã hội, quản lý, do đó liên quan đến các môn học xã hội như dân tộc học, xã hội học, kinh tế học, …[13]. 2.2 Tổng quan về cây dược liệu 2.2.1 Trên thế giới Theo thông tin của tổ chức Y tế thế giới (WTO), đến năm 1985, trên toàn thế giới đã biết tới trên 20.000 loài thực vật bậc thấp và bậc cao (trong
  13. 6 tổng số 250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp là thuốc hay có xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R Farnsworth và D.D Soejarto, 1985). Theo Napralert, năm 1998 con số này được ước tính từ 30.000 – 70.000 loài cây thuốc. Trong đó ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000 loài thực vật được xem là loài cây thuốc, Ấn Độ có hơn 6.000 loài, vùng nhiệt đới Đông – Nam khoảng 6.500 loài … [25]. Nguồn gen cây thuốc đang ở trong tình trạng bị đe dọa do mất môi trường sống, nạn phá rừng, thiên tai, sự khai thác cạn kiệt,… Có rất nhiều bằng chứng chỉ ra rằng sự đa dạng nguồn gen thực vật, bao gồm cả cây thuốc, đang bị suy giảm một cách trầm trọng ở nhiều nước trên thế giới. Tình trạng này càng trở nên trần trọng ở những nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, và nạn phá rừng thương xuyên xảy ra. Những quốc gia có nguồn gen cây thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập, giữ gìn và bảo tồn nguồn gen quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng chúng một cách có hiệu quả [4]. Ngày nay, đã là thời điểm báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa dạng của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có nguồn cây thuốc của mỗi quốc gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này thông tin, thì có gần 30.000 loài được coi là bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong tài liệu “Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất bản năm 1980 đã đề cập tới 200 loài, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. Trong bộ “Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu gần 200 loài được sử dụng làm thuốc, cần được bảo vệ [15]. Các nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên cây dược liệu được xác định là: - Tàn phá thực vật - Hoạt động du canh, du cư
  14. 7 - Khai thác quá mức và sử dụng lãng phí tài nguyên cây thuốc - Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên - Khai thác không có kế hoạch và thay đổi cơ cấu cây trồng - Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc không được tư liệu hóa và bị thất truyền. Các nước trên giới đang hướng đến chương trình Quốc gia kết hợp bảo tồn và phát triển cây dược liệu. Trong tương lai, để phục vụ cho mục đích sức khỏe con người, cho sự phát triển không ngừng của xã hội để chống lại các bệnh nan y, thì cần thiết phải có sự kết hợp giữa Đông – Tây Y, giữa y học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc. Chính những kinh nghiệm truyền thống đó là điểm mấu chốt để nhân loại khám phá ra những loại thuốc chống lại các căn bệnh hiểm nghèo. Vì vậy việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây là điều hết sức quan trọng. 2.2.2 Ở Việt Nam Nền y học cổ truyền của nước ta đã được hình thành qua các quá trình lao động và sản xuất của 53 dân tộc anh em trong suốt quá trình lịch sử xây dựng đất nước. Trong đó nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Và những kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong dân gian. - Đỗ Tất Lợi (1986), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” - Phạm Hoàng Hộ (2007), “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” - Võ Văn Chi (1997) “Từ điển cây thuốc Việt Nam” Theo kết quả điều tra trên phạm vi toàn quốc từ 1961 – 1985, Viện Dược liệu đã ghi nhận được ở nước ta có 1.836 loài thuộc 263 họ được sử dụng làm thuốc. Trước đó, và năm 1952, các nhà thực vật học và tài nguyên thực vật học Pháp cho biết trên bán đảo Đông Dương có 1.350 loài cây thuộc 160 họ. Hiện nay, theo Võ Văn Chi, con số này đã lên tới gần 3.200 loài thuộc 1.200
  15. 8 chi của trên 300 họ, nghĩa là hầu hết các họ trong hệ thực vật Việt Nam ít hoặc nhiều đều có một số loài có thể sử dụng làm thuốc. Tuyệt đại đa số các loài là cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm lâu đời của cộng đồng các dân tộc Việt Nam [5]. Từ năm 1960 đến nay, hàng năm có tới hơn 200 loài cây thuốc được thương mại hóa. Chúng được khai thác từ nguồn tự nhiên hay trồng trọt với khối lượng lên tới 100.000 tấn/năm. Một số địa phương như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, những năm trước đấy thường xuyên thu mua 10 loại dược liệu như Ba kích, Sa nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì, Chân chim, Lạc tiên, Thổ phục linh, Dạ cẩm, Thảo quyết minh, Ích mẫu, Nhân trần, Bồ bồ. Trong các loài cây vừa nêu trên không chỉ phụ vụ nhu cầu địa phương, trung ương mà còn dùng để xuất khẩu qua Trung Quốc [3]. Phần lớn các loài cây thuốc này được đưa vào sử dụng dưới các dạng thuốc của y học cổ truyền (thuốc thang, thuốc cao, thuốc viên, thuốc nước...) Trong số các loài chính thức khai thác, có một số được đưa vào sản xuất công nghiệp, chiết xuất các hợp chất thiên nhiên để làm thuốc như chiết berberin từ Vàng đắng, palmatin từ Hoàng đằng, artemisinin từ Thanh hao, rotundin từ Bình vôi... Tuy số lượng loài ít, nhưng khối lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất tới trên 2.000 tấn/năm. Ngoài ra, hằng năm cũng có tới gần 20 loài khác được cất tinh dầu làm thuốc với khối lượng rất lớn [4]. Rừng nhiệt đới Việt Nam có tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học cho biết: Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800 loài rêu và hàng trăm các loại tảo lớn; trong số đó có khoảng 3.200 loài thực vật bậc cao và bậc thấp dùng làm thuốc, chúng phân bố trên khắp các điều lập địa khác nhau của nước ta. Theo thống kê chưa đầy đủ của Gia Lai – Kon Tum có khoảng 921 loài cây được người dân sử dụng làm thuốc; Phú Khánh có 782 loài; Đắc Lắc có 777 loài; Quảng Nam - Đà Nẵng có 735 loài; Lâm Đồng 715 loài,…Trong đó có
  16. 9 nhiều loài cây thuốc quý như: Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis), Cẩu tích (Cibotium azomets), ở Kon Tum; An Khê, Trà My có Vàng đắng (Coscintum usitatum), Sa nhân (Amomum xanthioides), Ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla); Sìn Hồ - Lai Châu có Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax toifoliatus); Chiêm Hóa - Tuyên Quang có Bình vôi (Stephania rotunda); Mộc Hóa - Bình Phước có Tràm (Melaleuca leucadendron); Lạng Sơn có Hồi (Illicium vertum), Thanh Hóa có Thanh hao vàng (Artermisia annua L.),... [8]. Theo Lê Thanh Chiến (2005) [6], Lâm sản ngoài gỗ trong đó có cây thuốc với đặc tính dễ trồng, giá trị kinh tế cao có thể cải thiện đời sống của cộng đồng. Vì vậy, phát triển Lâm sản ngoài gỗ là một động lực và là yếu tố chủ chốt trong quản lý và bảo vệ rừng. Nghiên cứu về tiềm năm và vai trò Lâm sản ngoài gỗ đối với một số cộng đồng ở một số vùng đệm của Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam cho thấy gần 200 tấn cây dược liệu ở Vườn Quốc gia Ba Vì được khai thác năm 1997 – 1998. Dân tộc người Dao ở Ba Vì tham gia thu hái cây thuốc dược liệu được ước tính khoảng 620 %. Đây là nguồn thu nhập chính trước đây và hiện nay là nguồn thu nhập thứ hai sau lúa và sẵn [17]. Để phục vụ cho nhu cầu phát triển cây Lâm sản ngoài gỗ nói chung, cây dược liệu nói riêng ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu được công bố như: Theo Đỗ Tất Lợi (1986) [16], “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” đã mô tả đặc điểm sinh thái, đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và phân tích thành phần hóa học, công dụng, cách sử dụng hơn 1.000 loài thuốc để chữa bệnh. Tác giả cũng đề cập tới kỹ thuật trồng một số loài cây thuốc nhưng không đi sâu vào vấn đề này.
  17. 10 Trần Công Khánh (2010) [11], “Tổng quan về cây độc ở Việt Nam” mô tả đặc điểm nhận biết để phân biệt các loại cây có độc tố cũng như đặc điểm phân bố và khả năng sử dụng chúng dùng làm thuốc trừ sâu cho cây trồng. Nguyễn Ngọc Diệp (1998) [7], “Góp phần điều tra cây thuốc của người Dao ở Vườn Quốc gia Ba Vì” đã đưa ra danh lục một số loài cây thuộc chủ yếu mà người Dao thu hái nhưng chủ yêu là tên địa phương và đã đi sâu vào nghiên cứu các khâu chế biến thuốc từ các cây rừng có khả năng chữa bệnh. Trần Văn Ơn (1999) [12], đã đưa ra kết quả tổ chức chọn lọc một số hộ tham gia sưu tầm cây thuốc hom giống tại nhà với sự hỗ trợ của dự án cây thuốc (báo cáo về “Thử nghiệm cây thuốc bằng hom tại Ba Vì”). Trần Khắc Bảo (1994) [1],”Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang” đã đề cập các vấn đề về chế biến, bảo quản và phát triển cây thuốc ở địa bàn nghiên cứu. Theo số liệu thống kê giá trị các mặt hàng lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu của Việt Nam (năm 1996) đạt 1.510 triệu USD, trong đó cây dược liệu đạt 689,9 triệu USD chiếm 45,64 % [2]. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), giá trị xuất khẩu một số mặt hàng kể cả nguyên liệu và sản phẩm đã qua chế biến của ngành Nông nghiệp và Y tế đã vượt 1 tỷ USD hàng năm, trong đó dược liệu chiếm tới 689,9 triệu USD [18]. Tuy nhiên nguồn gen của các cây dược liệu đang ở tình trạng bị đe dọa, nhiều loài cây dược liệu bị cạn kiệt do tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu quá mức trong nhiều năm [14]. Theo trung tâm nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, sản xuất dược liệu từ Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam hiện nay có tới 60 % nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu. Theo thống kê, trong số các loài cây nguyên liệu phải nhập khẩu, có 20 loài cây dược liệu vố đã được nhập khẩu về và trồng thành công tại Việt Nam như: Bạch chỉ, Đương quy, Huyền sâm, Thục địa,
  18. 11 Đỗ trọng,… Ngoài ra, có khoảng 45 loài cây thuốc trước đây là thế mạnh của Việt Nam như: Hoắc hương, Hồng hoa, Ý dĩ hiện nay phải nhập khẩu từ nước ngoài. Có 25 loài thuốc mọc tự nhiên có giá trị xuất khẩu như: Ba kích, Bồ công anh, Kim ngân hoa, Kim tiền thảo,… đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng nếu không được bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững [23]. Việc mất các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có giá trị cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Nếu mất nguồn gen của các loài đặc hữu, ta sẽ giảm tính cạnh tranh của các mặt hàng nông, lâm sản của Việt Nam [14]. Chung quy lại thì những nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước đều đã đề cập khá rõ về việc nghiên cứu cây dược liệu. Những kiến thức, kinh nghiệm này chắc chắn sẽ là những bài học quan trọng được sử dụng trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu đang đứng trước nguy cơ đe dọa ở Việt Nam. 2.3. Nghiên cứu về cây Sâm cau ở trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Trên thế giới Loài Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được sử dụng làm thuốc cổ truyền, từ lâu nó đã được biết đến như một loại thuốc có vị ngọt, tính mát, nhầy, tăng Kapha và giảm Pitta Daha (cảm giác nóng rát), có hoạt tính kích thích mạnh. Thân rễ của loài Sâm cau có thành phần của preparations [7] có tác dụng kích thích tình dục. Bên cạnh đó thân rễ còn trị được các bệnh hen suyễn, còi cọc, vàng da, và tiêu chảy. Khi nghiên cứu về tác dụng của thân rễ loài Sâm cau, tác giả Bhattacharjee (1998) [25], Subramonium và Gayathri 2002 [30], đã cho thấy, bên cạnh tác dụng để điều trị còi cọc, vàng da, hen suyễn, tiêu chảy, trị hạ đường huyết, chống co thắt, cây Sâm cau còn có các đặc tính chống ung thư và sử dụng như một loài thuốc bổ cho sức khỏe và sức sống do sự hiện diện của glycosides flavnone.
  19. 12 Theo các tác giả khi nghiên cứu sản xuất các hợp chất thứ cấp của loài Sâm cau – Curculigo orchioides Geartn; cho biết dây là một loại thảo dược sống nhiều năm và đang có nguy cơ tuyệt chủng ở Ấn Độ. Trong tự nhiên loài này xuất hiện trong rừng sau mùa mưa và tàn lụi vào cuối đợt gió mùa sau năm. Tỷ lệ tái sinh của cây Sâm cau ngoài tự nhiên là rất thấp. Theo D’henuka và cộng sự (1999) [26] khi nghiên cứu nhân giống từ rễ loài cây này đã kết luận loài này có thể nhân giống vô tính bằng cách sử dụng thân rễ tuy nhiên rất dễ bị nhiễm virus. Việc nhân giống bằng hạt thường không đang tin cậy do chất lượng hạt kém và khả năng nảy mầm thấp. Một số phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả trong ống nghiệm của loài Sâm cau là sử dụng mô phân sinh đỉnh. Nhiều mầm cây đã được nhân lên từ đỉnh sinh trưởng và phát triển trên Murashige và Skoog (MS) vừa cơ bản vừa bổ sung thêm một số thành phần như BA, sucrose, IBA, IAA vào môi trường nuôi cấy trong nhà kính sau khi cây đã cứng cáp thì chuyển ra cấy trên môi trường đất cát (SalemaValencioFracis, 2007) [29]. Theo tác giả NidhiSoni và cộng sự (2012) [28] đã đưa ra kỹ thuật gây trồng loài Sâm cau như sau: Nguồn giống lấy từ củ, phân đoạn củ kích thước 1,5-2cm, có chứa các chồi đỉnh, được thu thập từ tháng 2 đến tháng 3 để sử dụng nhân giống. Cự ly trồng 10 x 10 cm, trồng 600-750 kg củ/ha. Làm đất và bón phân: loài này phát triển tốt trong môi trường đất ẩm và mùn giàu. Phân hữu cơ được trộn trước vào luống trồng và luống phải cao để tránh úng ngập. Bón phân chuồng khoảng 20 tấn/ha được chuẩn bị vào thời điểm chuẩn bị đất. Trồng và khoảng cách tối ưu: Các phân đoạn củ được trồng trực tiếp theo hang. Sau khoảng 2 tháng 70-80% nảy mầm khi trồng ở vùng nhiệt đới ẩm như Kerala. Mật độ trồng tối ưu: nếu trồng thuần thì cự ly trồng là 10 x 10cm hoặc 10 x 15cm; nếu trồng xen cự ly là 20 x 25cm. Chăm sóc: cây sinh trưởng tốt trong điều kiện có bóng mát nên trồng xen với cây ăn quả. Nếu trồng thần thì phải che bóng mát với độ che bóng là 25%. Quản lý sau thu
  20. 13 hoạch: Cây bắt đầu ra hoa 1 tháng sau khi trồng và ra hoa đồng loạt sau tháng thứ 2 và tháng thứ 3. Cây ra hoa quanh năm tuy nhiên tỷ lệ đậu quả hạn chế. Cây trồng trong 7-8 tháng có thể thu hoạch rễ củ bằng cách đào rễ, loại bỏ tạp vật, các củ được làm sạch sấy khô trong bóng râm và được lưu trữ trong túi gunny. Năng suất củ khô 1.000 – 1.700 kg/ha. 2.3.2. Ở Việt Nam Nguyễn Duy Thuần và Nguyễn Thị Phương Lan (Năm 2001) [19] đã nhận dạng và nghiên cứu về loài sâm cau mọc hoang ở Sơn Dương, Hà Giang. Huỳnh Bá Công (2015) [21] nghiên cứu gây trồng được loài Sâm cau trên vùng đất cát nội đồng trong điều kiện có áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp. Trần Mai Hương (2016) [20] khi nghiên cứu đã định danh được một số thành phần hóa học trong các dịch chiết rễ sâm cau ở Quảng Ngãi bằng phương pháp phân tích sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS). Cụ thể đã xác định được 10 cấu tử, trong đó có một số cấu tử có hoạt tính sinh học cao như 2H-1- Benzopyran-2- one, 4H-Pyran-4-one,2,3-dihidroxy-6-methyl- đều tìm thấy trong dịch chiết với các dung môi diclometan, metanol. Đây là các cấu tử có hoạt tính sinh học mạnh, đặc biệt là khả năng chống oxi hóa. Tại Việt Nam, theo Đỗ Huy Bích và cs (2003) [22] chi Curculigo Gaertn có 8 loài, sâm cau là loài có hình thái nhỏ nhất. Cây phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi phía Bắc từ Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Hòa Bình, Yên Bái, tập trung nhất tại vùng đất màu mỡ, ẩm ướt trong các thung lũng chân núi đá vôi, đặc biệt ở các tỉnh vùng thấp, mưa nhiều của Hà Giang và một phần Yên Bái. Trước những năm 1980, cây thuốc này rất phổ biến và khai thác được với lượng lớn. Do không có 18 kế hoạch bảo tổn và phát huy, giống cây này đang hiếm dần và gần đây đã được đưa vào danh mục đỏ cây thuốc Việt Nam
nguon tai.lieu . vn