Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HỨA THỊ HỢP ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóahọc : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HỨA THỊ HỢP ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K47 Khoa : Lâm nghiệp Khóahọc : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào trước đây. Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên) hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) TS. Nguyễn Công Hoan Hứa Thị Hợp XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Nhờ vậy, em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã trang bị cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc sống và sự nghiệp sau này. Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân. Em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Công Hoan đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Công Hoan đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày …tháng …. năm 2019 Sinh viên Hứa Thị Hợp
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm phân bón ................................................... 22 Bảng 3.6: Điều tra ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sâm Cau .......................................................................................................... 24 Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ (%) cây sống của cây Sâm cau ....28 Bảng 4.2: Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ........................................................................................ 30 Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00 ) của cây Sâm cau trong các CTTN ................................................................... 31 Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính gốc cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ......................................................................... 33 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau trong các CTTN ................................................................................ 33 Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ................................................................................. 35 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây Sâm cau trong các CTTN ................................................................................................ 36 Bảng 4.8: Phân tích phương sai một nhân tố đối với động thái ra lá .............. 38 Bảng 4.9: Kết quả đánh giá chất lượng cây Sâm cau sử dụng các công thức phân bón .......................................................................................................... 39 Bảng 4.10: Dự kiến tỷ lệ xuất vườn cây Sâm cau ........................................... 40
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cây Sâm cau trong vườn ươm ........................................................ 14 Hình 3.1: Hộp thoại One way Anova .............................................................. 27 Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons ................................... 27 Hình 3.3: Hộp Thoại Option ........................................................................... 27 Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sâm câu sau 90 ngày theo dõi ở các CTTN..... 29 Hình 4.2: Ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc cây Sâm cau sau 90 ngày .......................................................................... 32 Hình 4.3: Đường kính cây Sâm câu ở các CTTN ........................................... 32 Hình 4.4: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh trưởng chiều cao cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi .................................................................. 35 Hình 4.5: Chiều cao cây Sâm câu ở các CTTN .............................................. 35 Hình 4.6: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến động thái ra lá cây Sâm cau ........................................................................................................... 37 Hình 4.7: Động thái ra lá của cây Sâm cau ở các giai đoạn............................ 38 Hình 4.8: Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn .................................................. 40
  7. v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT GDP : Tổng sản phẩm nội địa CT : Công thức CTTN : Công thức thí nghiệm D00 : Đường kính gốc ĐC : Đối chứng FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp QuốC Hvn : Chiều cao vút ngọn Nxb : Nhà xuất bản P.ĐT : Phân đầu trâu P.NPK : Phân N-P-K P.VS : Phân vi sinh TLS : Tỷ lệ sống WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới ..................................................... 4 2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới ..................................... 4 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới .................................. 5 2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam ....................................................... 7 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam ....................................... 7 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam .................................. 10 2.4. Tổng quan về cây Sâm cau....................................................................... 13 2.4.1. Phân loại khoa học ................................................................................ 13 2.4.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 13 2.4.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 14 2.4.4. Phân bố địa lý ........................................................................................ 15 2.5. Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau ............................................... 15
  9. vii 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15 2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16 2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17 2.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20 3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................. 20 3.1.1. Vật liệu nhiên cứu ................................................................................. 20 3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 20 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 21 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21 3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 24 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28 4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống của cây ......................... 28 4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính của cây ... 30 4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây ...... 33 4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây. ..... 36 4.5. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn................................................................................................................. 39 4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau ......................................................... 39 4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn ........................................... 39 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề. Việt Nam với ¾ diện tích tự nhiên là vùng đồi núi, chịu sự ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính điều kiện khí hậu và địa hình như vậy đã tạo nên cho đất nước chúng ta một hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng, có nhiều loại gỗ và lâm đặc sản có giá trị cao, trong đó có các loài cây dược liệu. Dược liệu khác với cây cỏ bình thường ở chỗ nó được dùng làm thuốc. Với định nghĩa này một cây thuốc có hai yếu tố cấu thành đó là bản thân cây cỏ, là nguồn gen hay yếu tố vật thể và tri thức sử dụng cây cỏ đó để chữa bệnh, là yếu tố phi vật thể [16]. Cũng như hầu hết các nước có nền văn hóa phương Đông, xu hướng sử dụng dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và được sản xuất trong nước ở Việt Nam ngày càng tăng. Điều đó làm cho vị thế của cây thuốc Nam trong tương lai sẽ được nâng cao, có nghĩa là lợi ích mà chúng mang lại cho người nông dân sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó mà trên thực tế việc khai thác không bền vững nguồn tài nguyên thuốc Nam sẽ làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái và thế hệ tương lai không còn hưởng lợi từ các nguồn tài nguyên này. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp vừa đảm bảo phát triển được nguồn tài nguyên cây thuốc Nam tự nhiên, vừa có được lợi nhuận từ các sản phẩm mà chúng mang lại không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác từ tự nhiên. Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được biết đến như một loại thảo dược quý hiếm có nhiều tác dụng đối với y học. Theo Đông y, thân rễ của Sâm cau có thể trị sốt xuất huyết, chữa tê thấp, đau mình mẩy, chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng, chữa cao huyết áp (tiền mãn kinh), bồi bổ tráng dương, trị nam tinh lạnh, nữ lạnh tử cung, chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược,......
  11. 2 Ở Việt Nam cây Sâm cau được biết đến với tên thuốc là Rhizoma Curculiginis, Đông y gọi là Tiên mao và cho rằng có vị cay, tính ấm, hơi có độc, có tính chống ung thư, bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp, tán ứ, trừ tê, tráng gân cốt. Chủ trị tinh lạnh, liệt dương, đái đục ở nữ, bạch đới, người già đái són, lạnh da; thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn. Cây sống lâu năm cao khoảng 30cm hoặc hơn, lá hình mũi mác xếp nếp tựa như lá cau nên gọi là Sâm cau. Phiến lá thon hẹp, hai mặt lá nhẵn gần như cùng màu, gân song song, dài 40cm, rộng 2 - 3,5 cm, cuống dài 10 cm. Thân rễ hình trụ cao, dạng củ, to bằng ngón tay út, có rễ phụ nhỏ, vỏ thô màu nâu, trong nạc màu vàng ngà. Rễ có thể thu hái được quanh năm nên có thể thuận lợi cho việc nghiên cứu nhân giống từ rễ thay vì phải chờ đến mùa thu hái của hạt (tháng 5 – 7). Nằm trong vùng phân bố của loài, Việt Nam được ghi nhận là có phân bố của Sâm cau, tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về loài cây này còn rất hạn chế. Một số thử nghiệm gần đây của Trường Đại học Nông Lâm Huế cho thấy Sâm cau có biên độ sinh thái khá rộng và có triển vọng gây trồng trên các vùng đất kém thuận lợi, kể cả đất cát nội đồng. Tuy nhiên hoạt động này mới dừng lại ở mức độ thăm dò, chưa có kết luận đủ tin cậy để triển khai mở rộng sản xuất. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn ) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được chế độ bón phân phù hợp nhất đến sinh trưởng của cây Sâm cau trong giai đoạn vườn ươm, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác làm và nhân rộng giống cây dược liệu quý. 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Là tài liệu trong học tập cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
  12. 3 - Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. - Nắm được phương pháp nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây Sâm cau trong các điều kiện bón phân khác nhau. - Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều kiện thực tế. - Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Từ ngày xưa ông cha ta đã đúc kết “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay “Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trò quan trọng của phân bón trong canh tác nông, lâm nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định. Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của cây trồng. Sử dụng phân bón cân đối hợp lý sẽ thúc đẩy các quá trình sinh trưởng của cây, đẻ nhánh, cành lá phát triển, thúc đẩy cây ra hoa nhiều và đồng loạt, tỷ lệ đậu quả cao. Tạo điều kiện rễ phát triển, rễ ăn sâu, rộng gíup hạn chế đổ ngã. Tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây trồng. Ngoài việc cung cấp các dưỡng chất cần thiết, phân bón còn tác động đến toàn bộ hệ sinh thái nông, lâm nghiệp, thúc đẩy các quá trình như phân hủy, chuyển hóa các chất,…tăng khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng, phân giải các chất khó hấp thụ thành các chất dễ hấp thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh. Nếu thiếu hụt phân bón cây trồng sẽ không phát triển hay phát triển kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra ít, lá nhỏ, lá vàng, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém phát triển, dễ bị sâu bệnh tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu tố bất lợi. Theo FAO (1994), các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón [31]. 2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới 2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới Sự kết hợp giữa con người và động vật với thực vật rõ ràng có nguồn gốc từ sự khởi đầu của sự sống trên trái đất khi cây cỏ cung cấp nhiều nơi trú
  14. 5 ẩn, oxy, thức ăn và thuốc men cần thiết cho các dạng sống cao hơn. Ở giai đoạn khởi đầu của xã hội, con người đã giành hết thời gian để học cách nhận biết và phân loại thực vật phù hợp để sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Trong số những thứ cần thiết này, việc sử dụng thảo mộc và chiết xuất từ thảo dược cho khả năng chữa bệnh của chúng có thể được truy nguồn từ huyền thoại, truyền thống và các bài viết được sử dụng để mã hoá các cây trồng có thể giảm đau và điều trị bệnh. Sự phát triển của các hệ thống y tế trên cơ sở cây trồng, chủ yếu dựa trên thực vật trong một khu vực địa phương, đã tạo ra các hệ thống y học cổ truyền nổi tiếng, Ayurvedic và Unani của tiểu lục địa Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Tạng của các khu vực khác của Trâu Á, Bắc Mỹ, Amazonian ở Nam Mỹ và một số hệ thống địa phương ở Châu Phi. Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay [2]. Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [2]. Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này [27]. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 [1], trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000
  15. 6 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc. Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [30], đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/năm [15]. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD [20]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế. Nguồn gen cây thuốc đang ở trong tình trạng bị đe dọa do mất môi trường sống, nạn phá rừng, thiên tai, sự khai thác cạn kiệt,… Có rất nhiều bằng chứng chỉ ra rằng sự đa dạng nguồn gen thực vật, bao gồm cả cây thuốc, đang bị suy giảm một cách trầm trọng ở nhiều nước trên thế giới. Tình trạng
  16. 7 này càng trở nên trần trọng ở những nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, và nạn phá rừng thương xuyên xảy ra. Những quốc gia có nguồn gen cây thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập, giữ gìn và bảo tồn nguồn gen quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Trên thế giới có rất nhiều loài thực vật quý hiếm nhưng do các hoạt động khai thác bừa bãi của con người nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã bị tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) trong vòng hơn 100 năm trở lại đây có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài có thể gặp rủi ro hoặc sự tồn tại của chúng là rất mong manh vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hướng này vẫn cứ tiếp tục thì các loài thực vật này càng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Trong số này có nhiều loài cây được dùng làm thuốc. Ngày nay, đã là thời điểm báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa dạng của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có nguồn cây thuốc của mỗi quốc gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này thông tin, thì có gần 30.000 loài được coi là bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau [15]. Trong tài liệu “Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất bản năm 1980 đã đề cập tới 200 loài, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. Trong bộ “Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu gần 200 loài được sử dụng làm thuốc, cần được bảo vệ. 2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm
  17. 8 lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh. Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước công nguyên), người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột [13]. Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem…[2]. Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc [2]. Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển [4]. Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng các loài cây cỏ để làm thuốc. Theo Phạm Hoàng Hộ (1991), số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật [11].
  18. 9 Trương Thị Tố Uyên (2010) [21], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư. Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng [2]. Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như: Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm [10]. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn [8].
  19. 10 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam Nền y học cổ truyền của nước ta đã được hình thành qua các quá trình lao động và sản xuất của 53 dân tộc anh em trong suốt quá trình lịch sử xây dựng đất nước. Trong đó nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Và những kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong dân gian.  Đỗ Tất Lợi (2004) “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”  Phạm Hoàng Hộ (1999) “Cây cỏ Việt Nam”  Võ Văn Chi (1999) “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” Theo kết quả điều tra trên phạm vi toàn quốc từ 1961 – 1985, Viện Dược liệu đã ghi nhận được ở nước ta có 1.836 loài thuộc 263 họ được sử dụng làm thuốc. Trước đó, và năm 1952, các nhà thực vật học và tài nguyên thực vật học Pháp cho biết trên bán đảo Đông Dương có 1.350 loài cây thuộc 160 họ [24]. Hiện nay, theo Võ Văn Chi, con số này đã lên tới gần 3.200 loài thuộc 1.200 chi của trên 300 họ, nghĩa là hầu hết các họ trong hệ thực vật Việt Nam ít hoặc nhiều đều có một số loài có thể sử dụng làm thuốc. Tuyệt đại đa số các loài là cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm lâu đời của cộng đồng các dân tộc Việt Nam [6]. Từ năm 1960 đến nay, hàng năm có tới hơn 200 loài cây thuốc được thương mại hóa. Chúng được khai thác từ nguồn tự nhiên hay trồng trọt với khối lượng lên tới 100.000 tấn /năm. Một số địa phương như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, những năm trước đấy thường xuyên thu mua 10 loại dược liệu như Ba kích, Sa nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì, Chân chim, Lạc tiên, Thổ phục linh, Dạ cẩm, Thảo quyết minh, Ích mẫu, Nhân trần, Bồ bồ. Trong các loài cây vừa nêu trên không chỉ phụ vụ nhu cầu địa phương, trung ương mà còn dùng để xuất khẩu qua Trung Quốc [3]. Phần lớn các loài cây thuốc này được đưa vào sử dụng dưới các dạng thuốc của y học cổ truyền (thuốc thang, thuốc cao, thuốc viên, thuốc nước...)
  20. 11 Trong số các loài chính thức khai thác, có một số được đưa vào sản xuất công nghiệp, chiết xuất các hợp chất thiên nhiên để làm thuốc như chiết berberin từ Vàng đắng, palmatin từ Hoàng đằng, artemisinin từ Thanh hao, rotundin từ Bình vôi... Tuy số lượng loài ít, nhưng khối lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất tới trên 2.000 tấn/năm. Ngoài ra, hàng năm cũng có tới gần 20 loài khác được cất tinh dầu làm thuốc với khối lượng rất lớn [4]. Rừng nhiệt đới Việt Nam có tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học cho biết: Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800 loài rêu và hàng trăm loài loài tảo lớn; trong số đó có khoảng 3.200 loài thực vật bậc cao và bậc thấp dùng làm dược liệu, chúng phân bố trên khắp các điều kiện lập địa khác nhau trên cả nước ta. Theo thống kê chưa đầy đủ của Gia Lai – Kon Tum có khoảng 921 loài cây được người dân sử dụng làm thuốc; Phú Khánh có 782 loài; Đắc Lắc có 777 loài; Quảng Nam – Đà Nẵng có 735 loài; Lâm Đồng có 715 loài, …[5]. Theo Lê Thanh Chiến (2005) [8], lâm sản ngoài gỗ trong đó có cây thuốc với đặc tính dễ trồng, giá trị kinh tế cao có thể cải thiện đời sống của cộng đồng. Vì vậy, phát triển lâm sản ngoài gỗ là một động lực và là yếu tố chủ chốt trong quản lý và bảo vệ rừng. Nghiên cứu về tiềm năm và vai trò lâm sản ngoài gỗ đối với một số cộng đồng ở một số vùng đệm của Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam cho thấy gần 200 tấn cây dược liệu ở Vườn Quốc gia Ba Vì được khai thác năm 1997 – 1998. Dân tộc người Dao ở Ba Vì tham gia thu hái cây thuốc dược liệu được ước tính khoảng 620%. Đây là nguồn thu nhập chính trước đây và hiện nay là nguồn thu nhập thứ hai sau lúa và sẵn [18]. Để phục vụ cho nhu cầu phát triển cây lâm sản ngoài gỗ nói chung, cây dược liệu nói riêng ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu được công bố như:
nguon tai.lieu . vn