Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- QUÁCH THANH HẢI ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÓI RỪNG (Sarcandra glabra) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- QUÁCH THANH HẢI ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÓI RỪNG (Sarcandra glabra) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K47 Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào trước đây. Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên) hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) TS. Nguyễn Công Hoan Quách Thanh Hải XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình anh Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019 Sinh viên Quách Thanh Hải
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 3 PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2.Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới ...................................................... 5 2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới ..................................... 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới.................................. 6 2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam ....................................................... 7 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam ....................................... 7 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam.................................... 8 2.4. Một số đặc điểm của cây Sói Rừng............................................................ 9 2.4.1. Phân loại khoa học .................................................................................. 9 2.4.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 10 2.4.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 10 2.4.4. Phân bố địa lý ........................................................................................ 11 2.4.5. Giá trị kinh của cây Sói rừng ................................................................ 11 2.5. Kết quả nghiên cứu cây Sói rừng ............................................................. 12 2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 14 2.6.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 14
  6. iv 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 16 PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 18 3.1. Vật liệu - địa điểm, thời gian nghiên cứu................................................. 18 3.1.1. Vật liệu nhiên cứu ................................................................................. 18 3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 19 3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 21 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26 4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Sói rừng qua các tháng tuổi ................................................................. 26 4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sói rừng (cm) .......................................................................... 29 4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây (cm) ............................................................................................... 32 4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây ...... 35 4.5. Đánh giá chất lượng cây Sói rừng và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn............................................................................................... 38 4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sói rừng......................................................... 38 4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn ........................................... 39 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT GDP : Tổng sản phẩm nội địa Hvn : Chiều cao vút ngọn D00 : Đường kính gốc SL : Số lá TLS : Tỷ lệ sống Nxb : Nhà xuất bản CT : Công thức CTTN : Công thức thí nghiệm P.ĐT : Phân đầu trâu P.NPK : Phân N-P-K P.VS : Phân vi sinh TB : Trung bình CFU : Đơn vị hình thành khuẩn lạc Ppm : Mật độ, dành cho các mật độ tương đối thấp
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 16 Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm ................................................. 20 Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân ................................................... 20 Bảng 3.3: ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÓI RỪNG.......................................... 22 Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng .......... 26 Bảng 4.2. Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi ......................................................................... 28 Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sói rừng trong các CTTN...................................................... 29 Bảng 4.4. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................. 31 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây Sói rừng trong các CTTN ................................................................... 32 Bảng 4.6. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................. 34 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây Sói rừng trong các CTTN ................................................................... 35 Bảng 4.8. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng của số lá trên cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi .......................................................... 37 Bảng 4.9. Chất lượng cây Sói rừng sau 3 tháng tuổi ở các CTTN ................. 38 Bảng 4.10. Dự kiến tỷ lệ xuất vườncủa cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi .... 40
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Hộp thoại One way Anova ............................................................... 24 Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons ................................... 25 Hình 3.3: Hộp Thoại Options .......................................................................... 25 Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi ở các CTTN ..... 27 Hình 4.2: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến đường kính (D00) cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi .............................................................. 30 Hình 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính ( 00) của cây Sói rừng (cm) sau 3 tháng tuổi ........................................... 31 Hình 4.4: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến chiều cao (Hvn) cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi .............................................................. 33 Hình 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừng sau 3 tháng tuổi tại vườn ươm................................................. 34 Hình 4.6: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến số lá của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................................................. 36 Hình 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây Sói rừng sau 3 tháng tuổi tại vườn ươm .......................................... 37 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện phẩm chất của cây Sói rừng ................................. 39 Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xuất vườn dự kiến cây Sói rừng .................. 40
  10. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Tài nguyên rừng là bộ phận quan trọng của môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống xói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Cây dược liệu, chúng không những đem lại các nguồn lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội và chính trị, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay thì nó lại càng trở nên quan trọng hơn. Bởi vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa về việc quản lý nguồn tài nguyên quý này. Chúng ta có 2,2-2,5 triệu ha rừng tự nhiên (và khoảng 0,8 triệu ha rừng trồng) có tiềm năng cho thu nhập cao từ Lâm sản ngoài gỗ. Cây lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng (gần 4000 loài cây làm dược liệu, 500 loài cung cấp tinh dầu, 200 loài tre nứa, 30 loài song mây...), trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao, đáp ứng cả nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, trong nước lẫn xuất khẩu [22]. Trước đây việc quản lý các sản phẩm ngoài gỗ, một lượng lâm sản ngoài gỗ bị buông lỏng trong một thời gian dài, nhưng những năm gần đây, do tác động của cơ chế thị trường đã làm thay đổi tình hình sử dụng các nguồn lâm sản ngoài gỗ này. Cùng với sự thay đổi đó, nhu cầu thự hiện các quyền sử dụng nguồn lâm sản ngoài gỗ đặc biệt là một lượng lớn các sản phẩm từ cây dược liệu ngày càng cấp thiết. Nhà nước ta đã và sẽ ngày càng hoàn thiện các chính sách pháp luật để thiết lập một hệ thống hồ sơ các loài cây dược liệu hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước, làm cơ sở nắm chắc, quản lý chặt chẽ các loài cây dược liệu, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
  11. 2 Cùng với sự phát triển chung của cả nước và nhu cầu hoàn thiện về hệ thống sơ đồ các loài cây dược liệu, tại vườn ươm của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tiến hành thực hiện quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sự sinh trưởng và phát triển của loài cây dược liệu Sói rừng. Cây dược liệu là nguồn tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của đồng bào các dân tộc miền môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống của núi. Nói đến cây Sói, người ta thường nghĩ tới cây Sói cảnh, hay trồng để lấy hoa ướp trà. Thực ra, ở nước ta còn nhiều loài sói khác mọc hoang. Trong số những cây sói mọc hoang trong rừng, có một loài rất giàu dược tính và những năm gần đây thương lái nước ngoài đến thu mua rất nhiều, đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt. Đó là cây mà sách thuốc gọi là ''sói rừng''. Theo Đông y, cây Sói rừng (Sarcandra glabra) có vị đắng cay, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng hoạt huyết giảm đau, khư phong trừ thấp, tiêu viêm giải độc. Trong dân gian, rễ cây được ngâm rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá được sắc uống trị bệnh lao, hoặc giã đắp chữa rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp chữa vết thương, mụn nhọt, phong thấp, đau nhức xương. Theo Perrot và Hurrier (1906), toàn bộ cây sói rừng cũng được dùng để chữa bệnh động kinh. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị ung thư tuỵ, dạ dày, trực tràng, gan, cuống họng, viêm não B truyền nhiễm, lỵ trực trùng, viêm ruột thừa cấp, bệnh nhọt, ngã tổn thương, gãy xương, thấp khớp tạng khớp, đau lưng [27]. Cây dược liệu không chỉ cho chúng ta những bài thuốc quý mà chúng còn có giá trị về kinh tế, có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học. Với những lí do đó, việc chọn đề tài: “Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừng (Sarcandra glabra) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất.
  12. 3 1.2. Mục đích của đề tài Xác định được ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừng trong giai đoạn vườn ươm. Từ đó góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân, nhằm nâng cao năng suất làm cơ sở để phát triển góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng, từng bước khai thác có hiệu quả tiềm năng cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu  Ý nghĩa khoa học Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình nghiên cứu trong thực tế. Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm. Nâng cao kiển thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Sói rừng cho bản thân. Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu và hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.  Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đóng góp thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chế độ bón phân đến cây Sói rừng ở vườn ươm. Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây sói rừng trong các điều kiện bón phân khác nhau. Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chínhxác. Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều kiện thực tế. Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
  13. 4 PHẦN II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.Cơ sở khoa học Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều kiện bên ngoài. Nguyễn Tuấn Bình, (2002) [2]. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Nguyễn Văn Sở, (2004) [9]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Thomas D. Landis, (1985) [21]. Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời
  14. 5 gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao, chất lượng tốt. FAO, (1994) [3]. Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. 2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới 2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2005) [8] đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants). Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới. Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc, dùng làm dược liệu. Khoảng 2500 cây được buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543. Ở Châu Á có 1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các nguồn cây dược liệu, cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến mức không thể cưỡng lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt [1]. Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc, cây dược liệu và đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên, rất nhiều nước trong đó có các nước đang phát triển với những điều kiện kinh tế xã hội gần tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn bảo tồn cây dược liệu. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (1985) [8] trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
  15. 6 được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới Theo nghiên cứu của Paul E. Berry, (2008) [12] họ Hoa Sói (Chloranthaceae) là loại thực vật nhưng không xảy ra ở lục địa châu Phi (tuy nhiên, nó xảy ra trên đảo Madagascar gần đó). Các loài thuộc chi Chloranthus đã được sử dụng như một loại trà và để chống lại cơn sốt, và Sarcandra glabra được trồng làm cảnh. Smilax glabra được sử dụng trong thảo mộc Trung Quốc [12] nó cũng là một thành phần quan trọng trong món tráng miệng y tế Trung Quốc, sử dụng tài sản của nó để thiết lập một số loại thạch. Institute of Traditional Medicine, National Yang-Ming University (2017) [20] Sarcandra glabra (Thunb) Nakai (Chloranthaceae) là một cây thuốc dùng làm trà thảo dược hoặc thực phẩm bổ sung để tăng cường sức khỏe của con người. Chúng tôi đã phân lập 14 hợp chất phenolic từ phần n-butanol của S. glabra và nghiên cứu khả năng chống viêm của chúng bằng cách sử dụng các đại thực bào RAW264.7 được kích hoạt bằng lipopolysacarit (LPS). Chúng tôi đã chứng minh rằng methyl isorine, một hợp chất chưa được khử trùng trước đây trong S. glabra, có thể ức chế hoạt hóa NF-κB và làm giảm sự biểu hiện của iNOS và COX-2 cũng như sự phosphoryl hóa IκB trong các tế bào RAW264.7 được xử lý LPS. Ngoài ra, việc sản xuất hai cytokine gây viêm (IL-6 và TNF-α), cũng như giải phóng các loại oxy phản ứng, trong các đại thực bào kích thích LPS cũng bị ức chế bởi hợp chất này. Hơn nữa, các mối quan hệ hoạt động cấu trúc của tất cả các hợp chất phenol bị cô lập có mặt đã được phân tích. Nhìn chung, nghiên cứu này đã tiết lộ một số hợp chất chống viêm có trong S. glabra và kết quả cho thấy các hợp chất phenolic đa dạng này có liên quan đến tác dụng chống viêm của S. glabra. Caoshanhu là toàn bộ cây khô Sarcandra glabra (Thunb) Nakai (S.glabra) [29] là một loại cây bụi phân bố rộng rãi ở Trung Quốc và các
  16. 7 nước châu Á khác. Trong TCM, S. glabra thường được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau liên quan đến nhiễm độc nhiệt, đặc biệt là viêm phổi, viêm não dịch B, viêm ruột thừa, shigellosis và ung thư [16]. Tuy nhiên, tất cả các bệnh này đã được đề nghị có liên quan đến stress oxy hóa, trong sinh học và y học gốc tự do [18]. Điều này ngụ ý rằng S. glabra sẽ có thể đóng một vai trò trong việc sửa chữa apoptosis của các MSC trong quá trình cấy ghép. Nghiên cứu hóa sinh đã chỉ ra rằng, S. glabra chứa ít nhất 50 thành phần có thể được phân loại thành năm loại: axit hữu cơ, dẫn xuất caffeoyl, flavonoid, coumarin và terpenoid [19] [17]. Các dẫn xuất và flavonoid của Caffeoyl mới được báo cáo là các hợp chất hoạt tính sinh học chính đầu tiên; trong khi isofraxidin (một coumarin) được coi là hợp chất hoạt tính sinh học chính thứ hai [16]. Như vậy, axit rosmarinic (RA) và astilbin (AS) đã được chọn là hai hợp chất hoạt tính sinh học điển hình trong nghiên cứu này. Điều đáng chú ý là isofraxidin được sử dụng làm hợp chất đánh dấu của người Hồi giáo trong Zhongjiefeng Tablet trong Dược điển Trung Quốc [17]. Tuy nhiên, isofraxidin thực sự ít liên quan đến nghiên cứu hiện tại. Những kiến thức truyền thống về cây dược liệu, cây thuốc và kinh nghiệm bản địa trong việc sử dụng cây thuốc không những góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn các giá trị văn hóa và đa dạng sinh học mà còn mở ra một triển vọng cho việc phát triển thuốc mới. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng những kiến thức bản địa về cây cỏ làm dược liệu của cộng đồng các dân tộc sẽ mang lại một tương lai đầy hứa hẹn cho việc chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. 2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày lịch sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, cây dược
  17. 8 liệu là bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Các kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng lớn về dược liệu trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác [6]. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển. Nguồn tài nguyên dược liệu phong phú, đa dạng và vốn tri thức bản địa chính là kho tàng quý báu để Việt Nam triển khai các nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm từ dược liệu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế. Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng trên thế giới, Thêm vào đó, cộng đồng 54 dân tộc ở nước ta sở hữu những kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng các loài cây cỏ sẵn có để làm thuốc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây là một kho tàng đầy tiềm năng trong nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phục vụ nhân dân. Theo thống kê của ngành Y tế, (2013) [25] nhu cầu sử dụng dược liệu ở Việt Nam vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn dược liệu/năm. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Tuy nhiên, một phần lớn khối lượng dược liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong khi Việt Nam lại là quốc gia có tiềm năng về nguồn tài nguyên dược liệu. Quyết định 1976/QĐ- TTg ngày 30.10.2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam Nghiên cứu cây dược liệu của các dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của đất nước, làm phong phú thêm tri thức sử
  18. 9 dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của cả dân tộc mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các căn bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là một hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai. Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn, Viện Dược liệu (2010) [8] số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật. Trương Thị Tố Uyên, (2010) [10], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư. Hiện nay, nhiều loài cây thuốc quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá nhiều. Vì vậy cần phải có biện pháp tiến hành điều tra, tư liệu hoá thực trạng sử dụng cây dược liệu của các dân tộc và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nhằm góp phần giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 2.4. Một số đặc điểm của cây Sói Rừng 2.4.1. Phân loại khoa học Tên khoa học là: Sarcandra glabra. Giới (regnum): Thực vật (Plantate) Bộ (ordo): Hoa sói (Chloranthales) Họ (Familia): Hoa sói (Chloranthaceae) Chi (Genus): Sarcandra
  19. 10 Loài (species): Thổ phục linh (S. glabra) Tên gọi khác: Tên gọi khác: Sói Nhẵn, thảo san hô, sói làng. Hình ảnh cây Sói rừng 2.4.2. Đặc điểm hình thái Mép lá có răng cưa nhọn và thô, kèm với các tuyến. Cuống lá dài 5– 8 mm. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu trắng không có cuống và có một nhị. Bầu nhụy có hình trứng và không có vòi. Cây ra quả mọng nhỏ, hình gần tròn đường kính 3–4 mm, khi chín có màu đỏ hay đỏ gạch. Cây ra hoa vào tháng 6-7 và quả chín vào tháng 8-9 [5]. 2.4.3. Đặc điểm sinh thái Cây Sói rừng sinh trưởng tương đối nhanh, cây Sói rừng có chiều cao 1- 2 mét, thân nhẵn, các mấu hơi phồng. Nhánh cây tròn, không có lông, với các lá mọc đối, phiến dài hình bầu dục hay hình ngọn giáo, chiều dài 7–20 cm
  20. 11 và rộng 2–8 cm với 5-7 cặp gân bên. Ra hoa vào tháng 6, tháng 7 và ra quả vào tháng 8, tháng 9 [16]. 2.4.4. Phân bố địa lý Loài của Trung Quốc, Triều tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam và Malaixia.Cây mọc hoang ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tây (cũ) đến Kon Tum, Lâm Đồng [27]. Mọc nhiều nhất ở các vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm ướt. Để làm thuốc, có thể thu hái toàn cây vào mùa hạ thu, dùng tươi hay phơi khô, rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, cắt đoạn, phơi trong bóng râm, cũng có thể dùng tươi [23]. 2.4.5. Giá trị kinh của cây Sói rừng Theo Đông y, cây Sói rừng có vị đắng, cay, tính hơi ấm, hơi có độc, có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm, khu phong trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống. Chủ trị viêm phổi, viêm phế quản, viêm ruột thừa cấp tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ nhiễm khuẩn, phong thấp đau nhức, đòn ngã tổn thương, gãy xương [23]. Với vị đắng, tính ẩm có chút độc, trong đông y tác dụng của cây sói rừng được dùng trong việc giảm đau, khư phong, trừ thấp, giải độc gan thận. Một số địa phương người dân thường ngâm rượu cùng rễ sói rừng để chữa đau tức ngực, dùng để xoa bóp khớp. Lá cây còn được sắc uống thay trà để giải độc, trị lao, mụn nhọt cũng như đau nhức xương khớp. Nếu bị rắn cắn bạn có thể giã nhỏ lá đắp vào vùng bị thương để giải độc [24]. Các nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng lá cây sói rừng có tác dụng rất tốt trong việc kháng khuẩn. Lá và rễ cây tươi làm ức chế đối với tụ cầu khuẩn vàng staphylococcus aueus, trực khuẩn bacillus coli, trực khuẩn có mủ xanh cũng như trực khuẩn thương hàn và phó thương hà [24]. Công dụng của cây sói rừng rất tốt trong điều trị ho và suy nhược cơ thể, viêm khớp, đau nhức xương hay dùng để nắn bó gãy xương, hỗ trợ tăng
nguon tai.lieu . vn