Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LƯƠNG NGỌC TUYẾN Tên đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA AXIT PAK 4 WAY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ MÀU NUÔI VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 46TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2018
  2. i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lương Ngọc Tuyến
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG B Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà .................................. 13 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................. 25 Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin .................................................. 31 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................... 33 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 34 Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (n=3) ...... 35 Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày)...... 37 Bảng 4.6. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) ............... 39 Bảng 4.7 Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ................. 40 Bảng 4.8. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm .. 42 Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân ............................................................................. 42 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của axit pak 4 way tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm ....................................................... 43 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của axit pak 4 way tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm ............................................... 45 Bảng 4.12. Chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm (đ/kg) (n = 3) .................. 49
  4. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................... 7 Hình 2.2. Gà Ri ............................................................................................... 21 Hình 2.3. Gà Lương Phượng ........................................................................... 21 Hình 2.4. Gà Ri x Lương Phượng ................................................................... 23 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy .............................................................. 36 Hình 4.2.Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối........................................................... 37 Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô TN ............... 48 Hình 4.4. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô TN ... 48
  5. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AP4W : Acid pak 4 way Cs : Cộng sự ĐC : Đối chứng ĐHNL : Trường Đại học Nông Lâm TĂ : Thức ăn FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh TĂ : Thức ăn TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TN : Thí nghiệm VM : Tên của trang trại
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ .................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way...................................................... 3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ................ 7 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm .......................................................................................... 10 2.1.4. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng gà ................................................. 12 2.1.5. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 ........................................................................................................... 20 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 23 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
  7. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 30 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 34 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 34 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 35 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm.............. 38 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................. 41 4.2.5. Tỷ lệ, cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm............................ 42 4.2.6. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán .................................................. 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo thống kê chăn nuôi Việt Nam [26], tính đến 1/10/2017 cả nước có 361 triệu gia cầm, trong đó gà vẫn là gia cầm chính khi chiếm tới 275 triệu con, sản lượng thịt hơi đạt 437 nghìn tấn. Chính vì thế, ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang cho thấy được vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn hằng ngày cho con người. Cùng với các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Dương, Đồng Nai thì Thái Nguyên cũng là một trong những địa phương nuôi gia cầm lớn nhất cả nước. Vì vậy, sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh là những tiêu chí được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà. Ở gà khỏe mạnh, pH của diều sẽ giảm từ mức trung tính xuống 4.9 sau khi ăn. Việc bổ sung thêm Acid pak 4 way vào nước uống sẽ làm giảm pH của nước từ mức trung tính xuống dưới 4 và mức tốt nhất là 3 - 3.5 thông qua các chất đệm của một axit hữu cơ (citric và sodium citrate), nhanh chóng giảm pH của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản sinh axit lactic. Từ đó hạn chế được sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, nâng cao được sức đề kháng của cơ thể, đăc biệt là các bệnh do kí sinh trùng gây ra. Trong đó, bệnh Cầu trùng là phổ biến hơn cả với tỷ lệ chết cao, từ 30 - 100%, ngoài ra bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất gà, tăng tỷ lệ còi cọc, giảm sản lượng trứng 15 - 30% trên gà sinh sản, giảm trọng lượng so với gà khỏe từ 12 - 30 % (Lê Văn Năm, 2004) [15]. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên gà lông màu nuôi vụ Đông tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định ảnh hưởng của việc dùng axit park 4 way đến tình hình nhiễm bệnh trên gà lông màu nuôi tai Thái Nguyên . - Xác định ảnh hưởng của việc dùng axit pak 4 way tới khả năng tăng khối lượng của gà thịt lông màu.
  9. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo. - Bản thân sinh viên tập thiết kế và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Acid pak 4 way góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh Cầu trùng, giảm chi phí thuốc thú y. - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng axit park 4 way để tăng hiệu quả trong chăn nuôi. - Giúp người chăn nuôi lựa chọn chế phẩm để tăng hiệu quả sản xuất.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way 2.1.1.1. Đặc điểm của Acid pak 4 way Việc bổ sung Acid pak 4 way vào nước uống nhằm làm pH của nước giảm xuống dưới 4 và mức tốt nhất là từ 3 đến 3.5. Giảm pH nước đã làm gia cầm nhanh chóng giảm pH của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản sinh acid lactic trong lúc đó lại hạn chế được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. - Cơ chế tác động: Chất axit hóa trong AP4W là một chất đệm acid citrate bao gồm acid citric và natri citrate. Thông qua hoạt động đệm của axit này AP4W có thể làm giảm pH đến khoảng mong muốn, rồi giữ ở mức đó. - Thành phần acid pak 4 way: gồm 4 nhóm Nhóm 1: Các axit hữu cơ (acid citric, acid sorbic) Các acid hữu cơ được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi gồm có formic, axetic, propionic, butyric, lactic, sorbic, fumaric, tartaric, citric, benzoic, và malic, và được chia làm 2 nhóm dựa theo đặc tính của chúng. Nhóm thứ nhất gồm có: Lactic, fumaric, citric có đặc tính gián tiếp giảm thiểu số lượng vi khuẩn bằng cách giảm trừ độ pH trong dạ dày; trong khi đó, nhóm thứ hai gồm có: Formic, axetic, propionic và sorbic có đặc tính tác động trực tiếp làm giảm độ pH trong đường tiêu hóa trên tế bào của vi khuẩn Gram. Theo Nguyễn Hoàng Hải (2017) [30], tác dụng làm tăng kích thước của lớp vi nhung mao đường ruột cũng được cải thiện bởi sử dụng acid hữu cơ: 1% acid sorbic và 0.2% acid citric hiệu quả cho gà con ở 14 ngày tuổi. Axit citric + Là một axit hữu cơ yếu, tồn tại trong một loạt các loại rau củ (chanh, cam, bưởi).
  11. 4 + Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoza lọc ra được dung dịch + Ca(OH)2 muối Canxi citrate + acid sulfuric acid citric. + Các tính chất đệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời có khả năng làm mềm nước bằng sự chelat hóa các kim loại cho nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi. Axit sorbic (C6H8O2) + Được phân lập vào năm 1859 bằng cách chưng cất dầu rowanberry AW. + Có thể hạn chế hiệu quả hoạt động của nấm mốc, men và vi khuẩn Aerophile. Cản trở việc tăng trưởng và sinh sản của các vi sinh vật độc hại như Pseudomonas. Acid sorbic kéo dài thời gian lưu trữ thực phẩm mà vẫn lưu giữ được hương vị ban đầu. Cơ chế hoạt động của axit hữu cơ: - Giảm thiểu độ pH trong dạ dày - Cải thiện hoạt động của các enzyme phân giải protein và tiêu hóa chất dinh dưỡng, kích thích các hoạt động tiêu hóa của enzyme. - Cân bằng số lượng quần thể vi khuẩn và thúc đẩy tăng trưởng của các vi khuẩn có lợi, giảm thiểu khả năng sống sót của các tác nhân gây bệnh, và trực tiếp diệt trừ các vi khuẩn có hại. (Biospring, 2016) [28]. Nhóm 2: Các chất khoáng (NaCl, ZnSO4, MgSO4, K) NaCl, Kali: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt. ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất Protein, carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa. Magie sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl – oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
  12. 5 Nhóm 3: Các chiết suất men được sấy khô (chiết xuất men Aspergillus niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được sấy khô). Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô + Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc biệt nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh hoặc kí sinh, không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các loại chất hữu cơ có sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ). + Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose, fructose,... từ đó tham gia quá trình sản xuất axit citric. Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô + B. subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa. + B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh. + B. subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài. Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất diệt khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường ruột cho vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường ruột. Khả năng tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2%. Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô + Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích thích tiêu hóa cho vật nuôi.
  13. 6 + Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng rối loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn tiêu hóa, ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa. Nhóm 4: Các chất khác (Maltodextrin, Silicon dioxide, natri citrate) Maltodextrin + Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị giác, có tính hòa tan, chống vón cục. Silicon dioxide + Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối. Natri citrate: + Là một base liên hợp của một axit yếu, citrat có thể đóng vai trò làm chất đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat dùng để kiểm soát độ axit trong vài chất, như thạch. Hợp chất này là thuốc kháng acid (antacid), như Alka-Seltzer, khi được hòa tan trong nước. + Có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với axit citric để tạo các dung dịch đệm tương thích sinh học. 2.1.1.2. Tác dụng của AP4W đến hiệu quả chăn nuôi - Giảm nhanh tiêu chảy và gia tăng hiệu quả tổng thể của việc sử dụng thức ăn. - Giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và tiêu chảy là dấu hiệu đặc trưng trong 1 đến 2 tuần đầu: Đó là do các chất axit hóa, các vi khuẩn sản sinh axit lactic đã gia tăng khả năng bảo vệ, giúp hạn chế tác hại của các vi khuẩn đường ruột. - Gia tăng khả năng miễn dịch: Giảm các phản ứng do tiêm chủng vaccine và gia tăng chuẩn độ kháng thể. - Giúp duy trì môi trường của hệ tiêu hóa, hiệu quả cao khi sử dụng cho việc úm gà, rút ngắn thời gian chuyển tiếp trước và sau khi chuyển đàn. - Phân khô, giảm mùi nhanh chóng sau khi sử dụng.
  14. 7 2.1.1.3. Liều lượng dung Acid pak 4 way Liều lượng và cách bổ sung AP4W: Pha 0,5 g AP4W vào nước uống cho gà liên tục trong 5 ngày đầu và 1 lần/ tuần vào các tuần tiếp theo. 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Nguồn: (Aspen Johnson, 2017[26]) Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà còn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [3]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt.
  15. 8 * Tiêu hóa ở diều Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới của thực quản và dạ dày không qua túi diều. Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.
  16. 9 * Tiêu hoá ở ruột Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột: Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza. Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 -7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3... Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v. Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH =7,3 - 8,5. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non.
  17. 10 Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây. 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Ngô Giản Luyện (1994) [10]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530 g, của gà mái đạt 467 g. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [23], thì tác giả Mozan (1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên và cs (1992) [12], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”. 2.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc...
  18. 11 - Ảnh hưởng của dòng, giống Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể.Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [18], khi nuôi gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng trung bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g. Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau. Nguyễn Duy Hoan và cs. (1998) [Error! Reference source not found.], tốc độ tăng trưởng tương đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %. - Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs.( 2015) [19]: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Theo Chanbers J. R. (1990) [23], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm
  19. 12 khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [24]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.1.4. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng gà 2.1.4.1. Những đặc điểm chung về bệnh Cầu trùng Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới, nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm 1632 tức là cách đây khảng 379 năm và cùng thời gian nghiên cứu về dịch tễ, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2012) [5], bệnh Cầu trùng gà được coi là vấn đề lớn thứ 2 sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi gà công nghiệp mật độ cao ( tỷ lệ chết từ 50 – 70 %). Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
  20. 13 Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10 - 60 ngày tuổi, nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm hiện tượng cầu trùng rất đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: Chuồng trại ẩm thấp, kém thông thoáng, vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật độ đông, khí hậu nhiệt đới có tác dụng thúc đẩy bệnh dễ bùng phát và nặng nề hơn Lê Văn Năm (2004) [15]. *Đặc điểm dịch tễ học - Nguồn bệnh Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những gà đã khỏi ốm nhưng vẫn mang trùng, những gà này không biểu hiện triệu chứng và hàng ngày, hàng giờ thường xuyên bài xuất Oocyst cầu trùng qua phân ra ngoài môi trường. Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình sản sinh bào tử bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh. - Tác nhân gây bệnh Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng. Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà Diễn giải Sinh sản Hình Kích thước Lỗ Loài bào tử dạng (μm) noãn (giờ) E. maxima Bầu dục 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 Có 21 – 24 E. tenella Bầu dục 14,2 - 20,0 x 9,5 - 24,8 Không 18 – 48 E. acervulina Trứng 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3 Có 13 – 17 E. mitis Tròn 11,0 - 19,0 x 10,0 - 17,0 Không 24 – 48 E. necatrix Bầu dục 13,0 - 20,0 x 13,1 - 18,3 Không 21 – 24 E. brunetti Bầu dục 20,7 - 30,3 x 18,1 - 24,2 Không 24 E. mivatia Trứng 10,7 - 20,0 x 10,1 - 15,3 Có 18 – 21 E. parecox Bầu dục 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4 Không 24 – 36 E. hagani Bầu dục 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5 Không 48
nguon tai.lieu . vn