Xem mẫu

  1. LỜI CAM ĐOAN Lần đầu tiên làm công tác nghiên cứu khoa học nên người làm khóa luận không tránh khỏi những bỡ ngỡ và thiếu sót. Cùng với trình độ bản thân còn hạn chế, lại chưa trang bị được một cách đầy đủ và toàn diện mọi kiến thức về chuyên ngành thông tin thư viện. Do vậy trong thời gian làm khoá luận, người làm khoá luận phải sử dụng nhiều tài liệu tham khảo của các tác giả khác nhau. Tuy nhiên, các tài liệu này chỉ được sử dụng ở mức độ tham khảo với mục đích làm rõ hơn và mở rộng vấn đề có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Mọi ý kiến, khái niệm của các tác giả khác nhau đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo của khoá luận. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và các bạn sinh viên để khoá luận được hoàn thiện hơn.
  2. LỜI CẢM ƠN! Trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm Khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa Thông tin - Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, sự chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo, các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin -Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội đã giúp em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp. Qua đây cho em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo, Ban lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội cùng toàn thể các bạn. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - TH.S Nguyễn Thị Kim Dung - người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè - những người luôn bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và có được kết quả như ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2009 Sinh viên Trần Thị Thu Thuỳ K50 Thông tin – Thư viện
  3. Bảng chữ cái viết tắt CSDL Cơ sở dữ liệu ĐHLĐXH Đại học Lao động Xã hội HSSV Học sinh sinh viên NDT Người dùng tin TT-TV Thông tin – Thư viện
  4. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu............................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ........................................................................ 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn ................................................................................ 3 7. Bố cục của khoá luận ....................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 5 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN ................................................................................... 5 1.1. Vai trò và nhiệm vụ của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội .................................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm người dùng tin, công tác phục vụ người dùng tin ...................................... 5 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác phục vụ người dùng tin........................................................... 6 1.1.3. Vai trò của công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH ............................................................................................................................... 7 1.2. Khái quát về TT - TV tại Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội ................................................ 8 1.2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm ............................................ 8 1.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................. 9 Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ. .......................................................................................................................................... 9 1.2.3. Vốn tài liệu ................................................................................................................. 11 Hoạt động thực tế của thư viện cũng đã chứng minh rằng nội dung và chất lượng kho sách có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phục vụ bạn đọc và công tác thông tin thư mục. Hiện nay, đối với Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH có một kho sách tương đối lớn ( trên 10 vạn bản) với đầy đủ các môn loại tri thức phục vụ các nội dung và chương trình đào tạo của trường. Tài liệu bổ sung của tài liệu bao gồm: Sách giáo trình, bài giảng, các tài liệu tham khảo, tài liệu tra cứu liên quan đến các ngành đào tạo của trường như Công tác xã hội, Quản lý lao động, Kế toán, Bảo hiểm, các sách tham khảo như văn học, lịch sử, văn hoá, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, thể dục thể thao, tin học, ngoại ngữ, các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin… .............................................................................. 11 1.2.4. Đặc điểm người dùng tin ........................................................................................... 13 1.2.4.1. Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: ............................................................................ 14 1.2.4.2. Nhóm cán bộ giảng dạy: ........................................................................................ 14 1.2.4.3. Nhóm HSSV: .......................................................................................................... 15 CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 18 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ NỘI ...................................................................................................................... 18 2.1. Một số yêu cầu chung trong công tác phục vụ NDT ................................................ 19 2.1.1. Công tác cấp thẻ bạn đọc .......................................................................................... 19 2.1.2. Nội quy Thư viện ........................................................................................................ 19 2.1.3.. Hệ thống hướng dẫn bạn đọc.................................................................................... 21 2.2. Phƣơng thức tổ chức phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH ............................................................................................................................ 24 2.2.1.Bộ máy tra cứu ............................................................................................................ 24 Trần Thị Thu Thuỳ 2 K50 Thông tin - Thư viện
  5. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.1.1.Hệ thống tra cứu tin truyền thống ........................................................................... 24 2.2.1.2. Hệ thống tra cứu tin hiện đại .................................................................................. 26 2.2.2. Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội ............................................................................................................................................. 32 2.2.2.1. Phòng mượn ............................................................................................................ 33 2.2.2.2. Phòng đọc tổng hợp ............................................................................................... 38 2.2.2.3. Phòng đọc báo, tạp chí .......................................................................................... 40 2.2.2.4. Phòng bán sách giáo trình ...................................................................................... 42 2.3. Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH ............................................................................................................................ 45 CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 47 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ NỘI ... 47 3.1. Nhận xét ....................................................................................................................... 47 3.1.1.Thuận lợi ..................................................................................................................... 47 3.1.2. Khó khăn .................................................................................................................... 48 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH ..................................................................... 50 3.2.1. Công tác phát triển vốn tài liệu ................................................................................ 50 3.2.2. Công tác phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................. 51 3.2.3. Đổi mới phương thức phục vụ NDT........................................................................... 52 3.2.4. Công tác đào tạo cán bộ thư viện ............................................................................ 54 3.2.5. Công tác đào tạo người dùng tin ............................................................................. 55 3.2.6. Mở rộng hơn nữa mối quan hệ trong và ngoài thư viện để chia sẻ nguồn lực thông tin ......................................................................................................................................... 57 3.2.7. Đẩy mạnh công tác giới thiệu sách, báo.................................................................... 58 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 61 PHỤ LỤC 1......................................................................................................................... 64 PHỤ LỤC 2......................................................................................................................... 66 Trần Thị Thu Thuỳ 3 K50 Thông tin - Thư viện
  6. Khoá luận tốt nghiệp Lời nói đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội hiện nay, khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ kéo theo nó là một khối lượng thông tin khổng lồ và không ngừng phát triển dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin. Sự gia tăng ấy có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của cơ quan TT - TV. Nó tác động đến khối lượng tài liệu trong thư viện, thành phần cơ cấu của kho tài liệu. Sự tác động ấy đặt ra một yêu cầu là làm sao để người đọc có thể tiếp cận và với tới tất cả các nguồn tài liệu một cách dễ dàng và chính xác nhất. Lúc này thông tin đã thực sự trở thành nguồn lực không thể thiếu cho mọi hoạt động của con người, là nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia. Cơ quan TT - TV chính là chiếc cầu nối giữa bạn đọc với tất cả các nguồn tài liệu. Chính hoạt động của cơ quan TT - TV đã định hướng, chỉ dẫn cho bạn đọc và NDT trong việc lựa chọn nguồn thông tin khổng lồ để đáp ứng cho nhu cầu của mình. Ngày nay sức mạnh hiệu quả hoạt động của một trung tâm TT - TV không chỉ được đo bằng khối lượng nguồn tài liệu mà còn được tính bằng nguồn thông tin phục vụ cho bạn đọc sao cho có hiệu quả, nhanh chóng và kịp thời. Để làm tốt được nhiệm vụ đó công tác phục vụ NDT đóng vai trò to lớn trong hoạt động của mỗi cơ quan TT - TV. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là một thư viện chuyên ngành cung cấp thông tin của cả chuyên ngành xã hội và chuyên ngành tự nhiên phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường. Việc tổ chức phục vụ NDT sao cho có hiệu quả tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là một trong những vấn đề mà Ban lãnh đạo Nhà trường và các cán bộ trong Trung tâm cần hết sức quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Trung tâm đang muốn tiến tới xây dựng một thư viện điện tử. Trần Thị Thu Thuỳ 1 K50 Thông tin - Thư viện
  7. Khoá luận tốt nghiệp Xuất phát từ thực tế đó, cùng với kiến thức đã được học tập trên giảng đường và 3 tháng thực tập tại đây tôi đã chọn đề tài: “Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Khảo sát thực tế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Trên cơ sở đó đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được trong công tác phục vụ NDT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại đây. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu. Đề tài cần thực hiện được một số nhiệm vụ sau: - Một là: Đề tài sẽ làm rõ nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT. - Hai là: Nêu lên thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội, bao gồm các vấn đề sau: Các hình thức tổ chức phục vụ NDT tại Trung tâm Giới thiệu các phòng phục vụ - Ba là: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV trong thời kỳ hiện nay. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài - Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu về Thư viện Trường ĐHLĐXH nhưng tập trung chủ yếu vào việc khảo sát bộ máy tra cứu tin, công tác xử lý tài liệu, công tác phát triển nguồn lực thông tin hay cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm… - Và, đề tài về công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH cũng đã có một số tác giả nghiên cứu nhưng chỉ mang tính chất đánh giá, nhìn nhận từ một khía cạnh, và về mặt thời gian thì không còn phù Trần Thị Thu Thuỳ 2 K50 Thông tin - Thư viện
  8. Khoá luận tốt nghiệp hợp nữa. Vì thế vấn đề mà tôi chọn để nghiên cứu với hy vọng có thể kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để làm rõ thực trạng công tác phục vụ NDT của Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH từ năm 2006 cho đến nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phục vụ NDT của Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu theo hướng đề tài: - Phạm vi về không gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội từ năm 2006 cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận: Để hoàn thành được Khoá luận này tôi đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước trong hoạt động thư viện. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp quan sát, phỏng vấn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn - Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài khẳng định nhiệm vụ, vai trò và tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. - Đóng góp về mặt thực tiễn: Khoá luận phản ánh thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội từ năm 2006 Trần Thị Thu Thuỳ 3 K50 Thông tin - Thư viện
  9. Khoá luận tốt nghiệp cho đến nay. Phân tích những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong việc phục vụ NDT. Từ đó đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác phục vụ NDT của Trung tâm, để Trung tâm ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trường trong thời kỳ đổi mới. 7. Bố cục của khoá luận Với đề tài “ Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao đông Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về công tác phục vụ người dùng tin trong hoạt động thông tin - thư viện. Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội Chương 3. Một số nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội. Trần Thị Thu Thuỳ 4 K50 Thông tin - Thư viện
  10. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.1. Vai trò và nhiệm vụ của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội 1.1.1. Khái niệm người dùng tin, công tác phục vụ người dùng tin - Khái niệm người dùng tin: NDT: là một cá nhân, một nhóm, một tập thể, một cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu và các dịch vụ của thư viện nhằm mục đích công tác, học tập, nghiên cứu, giải trí. Hay nói cách khác NDT: là tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. NDT bao hàm cả người đọc, người sử dụng tài liệu thư viện. - Khái niệm công tác phục vụ người dùng tin: Công tác phục vụ NDT hay tổ chức phục vụ sách báo cho NDT là hoạt động của các cơ quan TT - TV nhằm thúc đẩy sự phát triển và thoả mãn nhu cầu, hứng thú đọc sách, báo của NDT. Công tác phục vụ NDT bao gồm việc tổ chức những hình thức và phương pháp phục vụ NDT trong và ngoài cơ quan TT - TV. Công tác phục vụ NDT là cầu nối giữa kho tài liệu với NDT, người sử dụng cơ quan TT - TV. Tạo lập cho NDT, người sử dụng thư viện thói quen, nhu cầu, hứng thú đọc sách báo. Thực chất công tác phục vụ NDT của cơ quan TT - TV là tuyên truyền, hướng dẫn NDT sử dụng kho sách báo phong phú, đa dạng của Thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, giảng dạy, giải trí, lao động sản xuất… phù hợp với nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tâm sinh lý lứa tuổi. Hay nói một cách khác công tác phục vụ NDT là hướng dẫn đọc sách đúng đối tượng và tổ chức sử dụng sách báo một cách hợp lý, tiết kiệm sức người, tiền của và thời gian cho NDT, góp phần nâng cao năng suất hiệu quả Trần Thị Thu Thuỳ 5 K50 Thông tin - Thư viện
  11. Khoá luận tốt nghiệp lao động của họ. Điều đặc biệt quan trọng là công tác phục vụ NDT trang bị cho NDT phương pháp đọc sách, phương pháp ghi chép, đọc sách có kế hoạch, có hệ thống, nhằm mục đích tự học, tự nâng cao trình độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật, nâng cao nghề nghiệp, trình độ chuyên môn cho mọi tầng lớp NDT. Công tác phục vụ NDT là hoạt động của các cơ quan TT - TV nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó. Công tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin, tra cứu. 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác phục vụ người dùng tin Trong hoạt động TT - TV nhiệm vụ cơ bản của mọi cơ quan TT - TV là: - Phục vụ công cuộc phát triển văn hoá. - Phục vụ sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. - Phục vụ phát triển khoa học - công nghệ. - Phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế, sản xuất, đảm bảo an ninh quốc phòng. Vì thế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Công tác phục vụ NDT phải giúp cho NDT lựa chọn nhanh chóng, chính xác và đúng hướng những tài liệu, thông tin mà họ cần, phù hợp với nhu cầu của họ thông qua vốn tài liệu mà Trung tâm đã xây dựng, cùng với các công cụ tra cứu hiện đại và truyền thống. - Tuyên truyền giới thiệu những sách báo cần thiết, tốt nhất cho từng người, từng nhóm người hoặc toàn thể NDT khi họ đến sử dụng Thư viện. - Tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu, nói chuyện giới thiệu tài liệu, mạn đàm, trao đổi theo chủ đề, nhân những sự kiện lớn… - Giới thiệu các tài liệu mang tính thời sự, có giá trị thông tin cao (báo, Trần Thị Thu Thuỳ 6 K50 Thông tin - Thư viện
  12. Khoá luận tốt nghiệp tạp chí, bản tin, tin nhanh…); tài liệu phục vụ cho việc giải trí, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần (tác phẩm văn học, sách nhạc..) cho NDT. - Hướng dẫn đọc sách đúng phương pháp, đúng đối tượng, đúng mục đích quan điểm của Đảng, đọc có hệ thống và hiệu quả. Không đọc tài liệu có nội dung sai lệch, không lành mạnh. 1.1.3. Vai trò của công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Thư viện các trường đại học là trung tâm văn hoá, khoa học, là người thầy thứ hai của HSSV. Công tác phục vụ NDT được tiến hành tại Phòng đọc và mượn theo loại hình tài liệu, theo mục đích, đối tượng phục vụ. Vì vậy phục vụ NDT nói chung và phục vụ bạn đọc trực tiếp nói riêng là nhiệm vụ của Trung tâm và là chức năng cơ bản của tất cả các cơ quan TT- TV. Trong hoạt động TT - TV công tác phục vụ NDT là khâu công tác cuối cùng, là mục đích cao cả nhất của hoạt động thư viện. Bởi lẽ công tác phục vụ NDT tạo điều kiện đưa thư viện vào vận hành có mục đích và ý nghĩa nhằm giải quyết mối quan hệ giữa NDT, người sử dụng thư viện và vốn tài liệu thư viện. Phục vụ NDT là cơ sở để kiểm tra, đánh giá lại các khâu trong hoạt động TT - TV, phục vụ bạn đọc là bề nổi có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của Thư viện. Công tác bạn đọc liên quan, chi phối toàn bộ các khâu công tác khác của Thư viện. Vì thông qua công tác NDT để thư viện đáp ứng và thoả mãn mọi nhu cầu về thông tin, tài liệu cho NDT, người sử dụng thư viện bằng việc sử dụng các công cụ tra cứu như: hệ thống mục lục, các sản phẩm thông tin…truyền thống, hiện đại để tìm kiếm thông tin, tài liệu cho mình. Trên cơ sở đó thư viện có thể định hướng đúng đối tượng độc giả, góp phần tích cực vào công tác học tập, nghiên cứu, nâng cao hiểu biết cho NDT. Công tác này được xem là tấm gương phản ánh đầy đủ và rõ nét về hiệu quả hoạt động của một cơ quan TT - TV. Một thư viện có vốn tài liệu phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại là yếu tố thu hút được NDT đến với Thư viện, đối tượng NDT đông đảo cũng sẽ Trần Thị Thu Thuỳ 7 K50 Thông tin - Thư viện
  13. Khoá luận tốt nghiệp chứng minh cho sự phát triển cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của thư viện là lớn hay nhỏ. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời các loại hình tài liệu, các phương tiện tra cứu, tìm kiếm thông tin ngày càng phong phú, đa dạng và hiện đại. Nó tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội và nhu cầu tin của con người. Lúc này nhiệm vụ đặt lên vai của người cán bộ thư viện hết sức nặng nề, đòi hỏi họ phải luôn luôn quan tâm, nghiên cứu hai đối tượng chính của thư viện, đó là sách báo và bạn đọc, họ phải trở thành cầu nối đưa thông tin đến với NDT một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất. Nhận thức được tầm quan trọng này, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội luôn quan tâm và đánh giá rất cao công tác phục vụ NDT tại thư viện mình. 1.2. Khái quát về TT - TV tại Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội 1.2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Sự hình thành và phát triển của Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội gắn liền với sự hình thành và phát triển của Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Trường ĐHLĐXH Hà Nội trực thuộc bộ Lao động Thương binh và Xã hội chịu sự quản lý của Nhà nước và bộ Giáo dục&Đào tạo. Khi mới hình thành Trung tâm mang tên Thư viện Trung học Lao động tiền lương (1961). Về mặt tổ chức Thư viện chỉ là một bộ phận trực thuộc phòng Đào tạo. Bộ phận này phục vụ rất đơn giản và thủ công cho học sinh các khoá tại cơ sở đào tạo cán bộ Lao động tiền lương cho toàn miền Bắc. Thời gian này hoạt động của Thư viện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn kho tài liệu rất ít chỉ vài nghìn cuốn sách giáo khoa và một ít tài liệu tham khảo. Đội ngũ cán bộ Thư viện vào thời điểm đó có duy nhất 01cán bộ, hình thức phục vụ chủ yếu là cho bạn đọc mượn tài liệu về nhà. Đến năm 1991, Trường đã hợp nhất với Trường Quản lý cán bộ Thương binh Xã hội với tên gọi là trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tuy nhiên, về mặt tổ chức Thư viện vẫn chỉ là một tổ thuộc phòng Đào tạo nên hoạt động vẫn còn hạn hẹp. Truớc tình hình đó tháng 1/1997 Trường đã được Trần Thị Thu Thuỳ 8 K50 Thông tin - Thư viện
  14. Khoá luận tốt nghiệp lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội Hà Nội nên Thư viện đã được chú trọng hơn. Kho tài liệu được quan tâm đầu tư khoảng 850 cuốn sách tham khảo và khoảng 1.000 cuốn giáo trình do Trường viết. Thời gian này Thư viện vẫn trực thuộc phòng Đào tạo nhưng hoạt động của Thư viện đã bắt đầu được mở rộng hơn trước đã có 02 cán bộ làm công tác thông tin tư liệu, trong đó có 01 cán bộ có trình độ chuyên ngành thư viện. Hình thức phục vụ đã chủ động hơn trước bắt đầu cho thuê, cho mượn sách, báo đọc tài liệu tại chỗ. Từ tháng 10/1999 thì tổ Thư viện đã tách khỏi phòng Đào tạo với tên gọi riêng là tổ Thư viện - Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu và số cán bộ được biên chế là 02 người: 01 là tổ trưởng, 01 là nhân viên. Đến tháng 10/2004 số cán bộ được biên chế đã tăng lên là 07 cán bộ, trong đó 04 cán bộ có trình độ nghiệp vụ thư viện. Đầu năm 2005 theo Qui định số 26/2005QĐ – TTg ngày 31/01/2005 của Chính phủ về thành lập Trường ĐHLĐXH vào ngày 11/3/2005 theo Quyết định số 57/QĐ - ĐHLĐXH của Hiệu trưởng Trường ĐHLĐXH thành lập Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH. Sự kiện này đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng của Trung tâm TT - TV. Vào thời gian này Trung tâm đã có điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn tài liệu để phục vụ bạn đọc. Là một thư viện chuyên ngành, một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội với đội ngũ cán bộ 11 người. Trong thời gian tới, được sự phê duyệt của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Nhà trường sẽ triển khai xây dựng và lắp đặt thư viện điện tử với kinh phí 6,9 tỷ đồng cùng với hệ thống phần mềm, thiết bị hiện đại, góp phần đắc lực cho công tác giáo dục - đào tạo toàn diện của Nhà trường. Hiện nay quy mô đào tạo của Trường đã được mở rộng hơn, hiện tại Trường có 02 cơ sở đào tạo mới ở thành phố Sơn Tây và Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trần Thị Thu Thuỳ 9 K50 Thông tin - Thư viện
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm có 11 cán bộ. Trong đó: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc và 02 tổ chuyên môn (tổ xử lý nghiệp vụ và tổ phục vụ bạn đọc) Ban lãnh đạo Tổ xử lý nghiệp vụ Tổ phục vụ bạn đọc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng xử lý cấp đọc mượn bán nghiệp thẻ và lớn sách sách vụ và photo thông tài liệu tin Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Các cán bộ được bố trí vào các phòng ban của Trung tâm như sau: Các phòng thuộc bộ phận nghiệp vụ: - Phòng xử lý - bổ sung - biên mục (02 cán bộ). - Phòng cấp thẻ và photo tài liệu (do cán bộ phòng xử lý - bổ sung - biên mục đảm nhiệm). Các phòng thuộc bộ phận phục vụ: - Phòng đọc lớn (03 cán bộ). - Phòng đọc báo, tạp chí (HSSV tự phục vụ). - Phòng mượn (02 cán bộ). Trần Thị Thu Thuỳ 10 K50 Thông tin - Thư viện
  16. Khoá luận tốt nghiệp - Phòng bán ( 02 cán bộ). Hầu hết các cán bộ có trình độ tin học cơ bản, một số cán bộ trẻ đã sử dụng thành thạo máy tính và phần mềm Smilib cũng như kỹ năng khai thác thông tin trên Internet. 1.2.3. Vốn tài liệu Hoạt động thực tế của thư viện cũng đã chứng minh rằng nội dung và chất lượng kho sách có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phục vụ bạn đọc và công tác thông tin thư mục. Hiện nay, đối với Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH có một kho sách tương đối lớn ( trên 10 vạn bản) với đầy đủ các môn loại tri thức phục vụ các nội dung và chương trình đào tạo của trường. Tài liệu bổ sung của tài liệu bao gồm: Sách giáo trình, bài giảng, các tài liệu tham khảo, tài liệu tra cứu liên quan đến các ngành đào tạo của trường như Công tác xã hội, Quản lý lao động, Kế toán, Bảo hiểm, các sách tham khảo như văn học, lịch sử, văn hoá, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, thể dục thể thao, tin học, ngoại ngữ, các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin…  Nguồn tài liệu truyền thống Tổng số tên tài liệu hiện có trong Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là 6.345, trong đó bao gồm các dạng tài liệu sau: + Sách tham khảo: 5.120 tên, chiếm 80,70% + Báo, tạp chí Tiếng Việt: 131 tên, chiếm tỷ lệ 2,06% + Giáo trình: 253 tên, chiếm tỷ lệ 3,99% + Luận án, luận văn, báo cáo khoa học: 841 tên, chiếm tỷ lệ 13,25% Tổng số bản tài liệu 132.725 bản được phân bố theo các dạng tài liệu mhư sau: + Giáo trình: 106.500 bản, chiếm tỷ lệ 80,24% + Sách tham khảo: 25.100 bản, chiếm tỷ lệ 18,91% Trần Thị Thu Thuỳ 11 K50 Thông tin - Thư viện
  17. Khoá luận tốt nghiệp + Luận án, luận văn, báo cáo khoa học: 1.125 bản, chiếm tỷ lệ 0,85% Tên tài liệu Số bản tài liệu Dạng tài liệu Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giáo trình 253 3,99 106.500 80,24 Sách tham khảo 5.120 80,70 25.100 18,91 Luận án, luận văn, báo 841 13,25 1.125 0,85 cáo khoa học Báo, tạp chí Tiếng Việt 131 2,06 Bảng 1: Cơ cấu tài liệu theo loại hình tài liệu - Cơ cấu, thành phần vốn tài liệu theo ngôn ngữ tài liệu Tên tài liệu Số bản tài liệu Ngôn ngữ Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ % Tiếng Việt 5.961 93,95 132.215 99,61 Tiếng Anh 376 5,93 505 0,38 Tiếng Nga 8 0,12 10 0,008 Bảng 2: Cơ cấu, thành phần vốn tài liệu theo ngôn ngữ tài liệu Trần Thị Thu Thuỳ 12 K50 Thông tin - Thư viện
  18. Khoá luận tốt nghiệp - Cơ cấu tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn STT Tên tài liệu Số lƣợng/ bản Tỷ lệ % Kinh tế-kế 1 to Kinh tế - kế toán 31.322 25.0 2 Quản trị nhân lực 32.446 30.0 3 Công tác quần chúng 29.126 23.0 4 Bảo hiểm xã hội 5.268 5.0 5 Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh 13.154 9.0 6 Chính trị xã hội và các lĩnh vực khác 9.230 8.0 Bảng 3: Thành phần vốn tài liệu theo lĩnh vực đào tạo  Tài liệu điện tử Trong những năm qua Trung tâm đã chú trọng xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử, làm cơ sở để tiến tới xây dựng thư viện điện tử. Tài liệu điện tử của Trung tâm bao gồm: CSDL về sách, giáo trình, tài liệu tham khảo 8674 biểu ghi. CSDL các văn bản pháp luật đang tiến hành xây dựng, hiện tại đã xây dựng được hơn 320 biểu ghi. CSDL thư mục các công trình nghiên cứu khoa học 60 biểu ghi. 1.2.4. Đặc điểm người dùng tin Ngày nay trước sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nhu cầu của con người ngày càng cao. Việc hướng tới NDT, hướng tới bạn đọc trở thành mục tiêu của bất kỳ cơ quan TT - TV nào. NDT là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối tượng phục vụ của các cơ quan TT - TV. NDT vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. Việc tìm hiểu các đối tượng NDT và nhu cầu của họ sẽ giúp thư viện có những biện pháp cải tiến công tác phục vụ với những hình thức phục vụ đem lại hiệu quả cao nhất, thoả mãn đầy đủ nhu cầu tài liệu cho NDT. Qua khảo sát thực tế về NDT tại Trung tâm tôi tạm chia NDT của Trần Thị Thu Thuỳ 13 K50 Thông tin - Thư viện
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội ra làm 3 nhóm như sau: - Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý. - Nhóm cán bộ giảng dạy. - Nhóm HSSV. 1.2.4.1. Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: Nhóm NDT này bao gồm: Ban giám hiệu, Cán bộ lãnh đạo, Trưởng phó các khoa, các phòng ban, các trung tâm, trạm chức năng trong nhà trường (theo điều tra thì nhóm NDT này chiếm 5% trong tổng số NDT của Trung tâm). Họ là NDT và là chủ thể thông tin ở Trường ĐHLĐXH. Các cán bộ lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý công tác, vừa thực hiện các chiến lược phát triển của nhà trường. Chính vì vậy, thông tin cho nhóm này mang tính tổng kết, dự báo. Thông tin có diện rộng, khái quát trên các lĩnh vực khoa học giáo dục, kinh tế, kỹ thuật, các văn bản tài liệu của Đảng, Nhà nước và của nhiều ngành. Khi ra quyết định quản lý, điều hành quản lý giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học ở trường ĐHLĐXH, họ chính là người cung cấp thông tin có giá trị cao, do vậy cán bộ Thư viện cần khai thác triệt để nguồn thông tin này nhằm tăng cường nguồn lực thông tin cho Thư viện. Nhu cầu thông tin của nhóm này rất đa dạng và phong phú. Do cường độ lao động của nhóm này cao nên thông tin cung cấp cho họ càng phải cô đọng, súc tích. Hình thức phục vụ thông tin cho nhóm đối tượng này thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, ấn phẩm thông tin, bản tin… Phương pháp phục vụ dành cho nhóm đối tượng này cần phải đa dạng, linh hoạt theo những yêu cầu, tình huống cụ thể của từng giai đoạn. 1.2.4.2. Nhóm cán bộ giảng dạy: Đây là nhóm NDT có trình độ chuyên môn cao, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu khoa học (chiếm 10% tổng số NDT của Trung tâm). Họ vừa là những NDT thường xuyên, vừa là những người cung cấp thông tin qua các bài giảng, các công trình nghiên cứu khoa học Trần Thị Thu Thuỳ 14 K50 Thông tin - Thư viện
  20. Khoá luận tốt nghiệp được công bố, các đề xuất, các dự án, các hội nghi, hội thảo… Thông tin cho nhóm này là những thông tin có tính chất chuyên sâu, có tính lý luận và thực tiễn, tính thời sự và liên quan đến các ngành khoa học giáo dục, kinh tế xã hội, các vấn đề xã hội. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, thông tin chọn lọc về các ngành mà họ quan tâm. Với chủ trương đổi mới chương trình, phương pháp dạy học ở các cấp học, những tài liệu có nội dung liên quan đến các ngành giảng dạy, phương pháp sư phạm, công nghệ dạy học… là những tài liệu có tính chất quan trọng tới nhóm NDT này bởi thông qua sự truyền đạt giảng dạy của họ, lớp nhóm NDT là HSSV sẽ được tiếp nhận một cách trực tiếp những nội dung thông tin, phục vụ cho nhu cầu học tập nghiên cứu của mình. 1.2.4.3. Nhóm HSSV: Đây là nhóm NDT chiếm tỷ lệ đông đảo nhất của Trung tâm (chiếm 85% trong tổng số NDT của Trung tâm). Họ là các sinh viên chính quy, tại chức, học viên sau đại học...của Trường. Với nhóm NDT này do yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập nghiên cứu, vì thế mà họ rất cần tài liệu, thông tin để sử dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Họ vừa có nhu cầu về giáo trình các môn học đại cương, chuyên ngành như: Triết học, chủ nghĩa xã hội, kinh tế xã hội, kinh tế chính trị… họ lại vừa có nhu cầu về tài liệu tham khảo, các loại báo, tạp chí ở nhiều lĩnh vực khác nhau phù hợp với chương trình học cụ thể của từng năm học, từng cấp học. Ngoài ra các tài liệu phục vụ cho việc giải trí cũng chiếm một phần nhu cầu tin của họ. Đặc điểm nhu cầu của NDT là HSSV của Trung tâm TT - TV trường ĐHLĐXH rộng. Vì sinh viên ở nhiều trình độ khác nhau: sinh viên đại học, sinh viên cao đẳng và học sinh chuyên nghiệp. Trong quá trình đào tạo của trường nhu cầu tin của HSSV có thể được chia thành 2 giai đoạn:  Giai đoạn I: Sinh viên học các môn học cơ bản như: Triết học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng, Ngoại ngữ… nhu cầu đọc của nhóm sinh Trần Thị Thu Thuỳ 15 K50 Thông tin - Thư viện
nguon tai.lieu . vn