Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH TÂN BÌNH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: TS PHAN THI HẰNG NGA Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ NHÀN MSSV: 1211190063 LỚP: 12DTNH02 TP.Hồ Chí Minh, 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiên tại ngân hàng SeABank Chi nhánh Tân Bình, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016 Ký tên Phạm Thị Nhàn
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên cho em gửi lời cám ơn đến trường vì đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tìm hiểu thực tế về công việc tài chính, nhằm giúp cho em rèn luyện bản thân, nắm bắt và đưa vào thực tiễn những kiến thức đã được học. Ngoài ra những kinh nghiệm mà em rút ra được trong lần thực tập này sẽ giúp ích nhiều cho công việc của em trong tương lai. Em cũng xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ngân hàng SeABank Chi nhánh Tân Bình đã đồng ý tiếp nhận em đến thực tập tại quý ngân hàng, và tạo mọi điều kiện cho em về mọi mặt để em có cơ hội thực tập tốt nhất. Em xin cám ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập cho em là TS. Phan Thị Hằng Nga đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành được bài khoá luận này. Lời cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giáo dục. Em xin chân thành cám ơn! TP.HCM, ngày …tháng…năm 2016 Ký tên Phạm Thị Nhàn
  4. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần DNVVA Doanh nghiệp vừa và nhỏ QĐ-NHNN Quy định ngân hàng nhà nước
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của mô hình hồi quy ..................................16 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến ........................................................................20 Bảng 4.2: Bảng kết quả mô hình hồi quy .......................................................................22 Bảng 4.3 : Kết qủa phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á ......................................................................................28
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn ............................................................ 26 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ P – P plot của hôi quy phần dư chuẩn hóa .................................27
  9. MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU........................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................. 2 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 2 1.6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................................. 3 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ........................................................................................................................................ 4 2.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng ............................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm của hoạt động tín dụng .............................................................................. 4 2.1.2. Các hình thức hoạt động tín dụng ............................................................................... 5 2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng ................................................................................ 5 2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng .............................................................................. 5 2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn ....................................................................... 5 2.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng .......................................... 6 2.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ..................................................................................... 6 2.1.4. Chức năng của hoạt động tín dụng ............................................................................. 7 2.1.5. Nguyên tắc tín dụng ......................................................................................................... 8 2.1.6. Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác ..................................... 8 2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại ............................................ 9 2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................................................. 9 2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................................................ 9 2.2.2.1. Rủi ro giao dịch .......................................................................................................... 9 2.2.2.2. Rủi ro danh mục ........................................................................................................ 9
  10. 2.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng ...............................................................................................10 2.2.4. Phân loại nợ quá hạn ......................................................................................................10 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp ........................................11 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................14 3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................14 3.1.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................................14 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................14 3.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................................................15 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................................19 3.3.1. Nguồn dữ liệu ....................................................................................................................19 3.3.2. Cách lấy dữ liệu ................................................................................................................19 3.3.3. Mẫu nghiên cứu................................................................................................................19 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................20 4.1. Phân tích thống kê mô tả ......................................................................................................20 4.2. Thực hiện mô hình hồi quy ..................................................................................................22 4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu ..........................................................................................27 4.4. Phân tích kết quả hồi quy .....................................................................................................28 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ...........................................................................32 5.1. Kết luận ......................................................................................................................................32 5.2. Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng .................................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................34
  11. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài. Tín dụng ngân hàng luôn là một kênh huy động vốn quan trọng và đắc lực đối với nhiều thành phần kinh tế. Ngày nay, có nhiều tổ chức kinh tế, thể nhân được tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, qua đó tăng cường được nguồn lực tài chính, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, hiện đại hóa kỹ thuật, công nghệ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước cải thiện và nâng hiệu quả kinh tế mang lại từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), bản chất là những doanh nghiệp này thường có nguồn vốn tự có thấp, khả năng tài chính không mạnh, tài sản đảm bảo ít hoặc không đáp ứng được các điều kiện vay vốn của tổ chức tín dụng. Đây là một thực tế đã tồn tại trong nhiều năm qua và càng phổ biến tại những tổ chức tín dụng lớn vốn, có thương hiệu và có nhiều sự lựa chọn khi ra quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng. Do tầm quan trọng của việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại, đồng thời đi đôi với việc kiểm soát được rủi ro trong cho vay này, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu như Steenackers và Goovaerts (1989), Jacobson và Roszbach (2003), Ozdemir and Boran (2004), Kocenda và Vojtek (2009), Shubha (2013), Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011), và Đặng Thị Thanh Thảo (2014). Các biến được xem là có tác động đến rủi ro thanh toán không đúng hạn như số lượng nguồn thu nhập của người vay, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, mục đích của khoản vay, và thời gian giao dịch tài khoản với ngân hàng. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro trong cho vay đối với DNVVN được công bố rộng rãi ở cả trong và ngoài nước. Trong khi đó đối với Việt Nam, khi nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa, đặc biệt là từ sau khi gia nhập WTO thì quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, nhu cầu vốn là một yếu tố tất yếu trong kinh doanh của đại đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vốn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng cao, trong đó rủi ro về nợ thanh toán trễ hạn là yếu tố cần được kiểm soát chặt chẽ đối với ngân hàng thương mại khi cung ứng vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, để có thể nâng cao vị thế cạnh tranh nhằm mang lại lợi nhuận và tránh được những nguy cơ nợ khó đòi là mong muốn của các ngân hàng thương mại, đòi hỏi các ngân thương mại cần xác định và dự báo được những yếu tố tác động đến rủi ro tín 1
  12. dụng đối với doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, để từ đó có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp để mang lại lợi nhuận cao nhất. 1.2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến ro tín dụng doanh nghiệp và đưa ra một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á Chi nhánh - Tân Bình. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong các cuộc phỏng vấn giành cho các chuyên viên khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình.  Thời gian cấp tín dụng cho một doanh nghiệp là bao nhiêu lâu?  Ngân hàng thuê công ty thẩm định giá độc lập hay tự định giá cho 1 khoản vay của doanh nghiệp?  Trình độ chuyên môn của nhân viên tín dụng là những bậc nào?  Số lần kiểm tra của cán bộ tín dụng trước khi chuyển sang nợ xấu? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.  Đối tượng Khoá luận tập trung vào đối tượng là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong thời gian 2010 đến 2015 và từ đó đưa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.  Phạm vi nghiên cứu Không gian : tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân bình. Thời gian : từ năm 2010 đến năm 2015 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là các mô hình lý thuyết cạnh tranh , đi sâu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Tân Bình. Vận dụng phương pháp thống kê mô tả mô hình hồi quy. 2
  13. Dựa vào tài liệu, số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra kết luận, và những biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.6. Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và giải pháp 3
  14. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 2.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng 2.1.1. Khái niệm của hoạt động tín dụng Nguyễn Minh Kiều (2006) cho rằng: Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng luôn đi đôi với hoạt động huy động vốn và cũng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng bao gồm:  Cho vay, hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thực hiện dưới hình thức cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Trong đó, các tổ chức, cá nhân được Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,… hoặc mở rộng quy mô sản xuất, nhà xưởng, mua sắm thiết bị… thì ngân hàng sẽ cung cấp các gói cho vay trung, dài hạn. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).  Bảo lãnh là một hình thức tín dụng mà ở đó ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng để bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, đấu thầu hoặc vay tại ngân hàng khác cho người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).  Chiết khấu, đối với hình thức tín dụng này Ngân hàng thương mại được quyền chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho cá nhân hoặc tổ chức kinh tế; được quyền tái chiết khấu cho các tổ chức tín dụng khác. (Nguyễn Minh Kiều, 2006).  Cho thuê tài chính sẽ được Ngân hàng thương mại cung cấp cho cá nhân, tổ chức nếu Ngân hàng thương mại thành lập riêng công ty cho thuê tài chính. (Nguyễn Minh Kiều, 2006). 4
  15. 2.1.2. Các hình thức hoạt động tín dụng 2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng Dựa vào thời hạn tín dụng ta có thể chia tín dụng thành 3 hình thức sau:  Tín dụng ngắn hạn, hay còn được biết là cho vay ngắn hạn, là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Loại hình này thường phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động, tài trợ tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu bức thiết của khách hàng cá nhân. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998).  Tín dụng trung hạn, có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Loại hình này thường đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, dễ thu hồi vốn. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998).  Tín dụng dài hạn, thời hạn vay từ 5 năm trở lên . Loại tín dụng này được dùng để đầu tư các dự án phát triển hạ tầng cơ sở, nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công nghiệp then chốt, khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. (Nguyễn Ngọc Hùng, 1998). 2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng Tín dụng được chia thành 2 loại: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. Tín dụng vốn lưu động thường dùng để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, để dự trữ hàng hoá, để thanh toán chi phí phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, tín dụng vốn cố định được sử dụng để hình thành tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng công trình. (Vũ Thị Minh Hằng và Sử Đình Thành, 2006). 2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành 2 loại chính. Đầu tiên là tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, với loại tín dụng này vốn vay sẽ được sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc trong việc vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước. Tiếp theo, tín dụng tiêu dùng cá nhân, hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, và cả những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá. Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như: tín dụng bất động sản, tín 5
  16. dụng nông nghiệp, tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005). 2.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Có 2 loại tín dụng là tín dụng không có bảo đảm, và tín dụng có bảo đảm. Trong đó, tín dụng không có bảo đảm, còn được biết là tín dụng tín chấp, là loại không cần khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh để được cấp tín dụng mà chỉ cần dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Ngược lại, tín dụng có bảo đảm yêu cầu khách hàng phải cung cấp tài sản dùng đảm bảo để thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba để được ngân hàng cấp tín dụng. (Nguyễn Minh Kiều, 2014) 2.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng Thứ nhất, hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được thực hiện liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm và là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005) Thứ hai, tín dụng còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay vốn giúp các doanh nghiệp tập trung vốn và tập trung sản xuất. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005) Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005). 6
  17. Thứ tư, hoạt động tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005). Cuối cùng, tín dụng đã tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế ―mở‖ , tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. (Nguyễn Văn Hà và Lê Văn Tề, 2005). 2.1.4. Chức năng của hoạt động tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, tín dụng có ba chức năng cơ bản sau đây: chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả, chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông, chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013) Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả , tín dụng đã thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay, qua đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sự điều hòa này chỉ mang tính chất tạm thời và phải được trả lãi. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013) Với chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông, hoạt động tín dụng đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013) Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế là chức năng cơ bản của hoạt động tín dụng. Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một trong 7
  18. những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế. (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2013) 2.1.5. Nguyên tắc tín dụng Tín dụng có những nguyên tắc sau: tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi, vốn vay phải sử dụng đúng mục đích. Trong đó, nguyên tắc tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi là nguyên tắc hàng đầu bởi vì phần lớn số tiền ngân hàng cho vay là tiền huy động từ khách hàng, ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Chính vì vậy người đi vay phải trả đúng số tiền mình đã vay vào đúng thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng. Ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.( Lê Văn Tư, 2004) Nguyên tắc vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo cần được thực hiện để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng. Giá trị tài sản đảm bảo này chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay. (Lê Văn Tư, 2004) Và cuối cùng, nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích có nghĩa là tất cả các khoản tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn. Đây cũng là một trong những yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và khả năng thu hồi vốn sau này. (Lê Văn Tư, 2004) 2.1.6. Hoạt động trung gian thanh toán và các hoạt động khác Ngân hàng thương mại có cung cung cấp các phương tiện thanh toán giúp cho khách hàng có thể dễ dàng thực hiện việc mua bán, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có dịch vụ thu, chi hộ; dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng… Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: góp vốn và mua cổ phần, kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, uỷ thác và nhận uỷ thác…(Nguyễn Minh Kiều, 2006). 8
  19. 2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại 2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Theo quy định tại Khoản 1 Thông tư 02/2013: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, nó tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng. 2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 2.2.2.1. Rủi ro giao dịch Đây là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Thứ nhất, rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Thứ hai, rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Cuối cùng, rủi ro nghiệp vụ, là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010). 2.2.2.2. Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biêt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách 9
  20. hàng vay vốn. Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. (Nguyễn Đăng Dờn, 2010) 2.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng Trước tiên, rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014). Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng, do đó thường có những ứng phó chậm trễ. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014). Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014). 2.2.4. Phân loại nợ quá hạn Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013, nợ được phân thành 5 nhóm như sau:  Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, hoặc các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.  Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày, hoặc các khoản nợ điều chỉnh kì hạn lần đầu. 10
nguon tai.lieu . vn