Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX Ngành: TÀI CHÍNH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP GVHD: TS. Lê Đức Thắng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Thành Đạt MSSV: 1211190243 Lớp : 12DTDN06 TP. Hồ Chí Minh, 2016 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX Ngành: TÀI CHÍNH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP GVHD: TS. Lê Đức Thắng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Thành Đạt MSSV: 1211190243 Lớp : 12DTDN06 TP. Hồ Chí Minh, 2016 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán FPT (FPTS), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20….. Ký tên Nguyễn Lê Thành Đạt ii
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Đức Thắng đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành bài nghiên cứu cũng như quý thầy cô và nhà trường đã truyền thu kiến thức cho tôi. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán FPT (FPTS) đã tạo mọi cơ hội và điều kiện tốt nhất cũng như cung cấp số liệu cần thiết cho tôi hoàn thành tốt bài nghiên cứu này. Tuy đã rất cố gắng, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên có thể nghiên cứu của tôi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của qúy thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20….. Ký tên Nguyễn Lê Thành Đạt iii
  5. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1 1.2 Mục đính nghiên cứu............................................................................................ 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.6 Bố cục đề tài .......................................................................................................... 4 Chương 2: Cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán. .. 5 2.1 Thị trường chứng khoán: .................................................................................... 5 2.1.1 Khái niệm........................................................................................................ 5 2.1.2 Đặc điểm chủ yếu của thị trường chứng khoán: ......................................... 5 2.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán ............................................................... 6 2.1.4 Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán .................................... 8 2.1.5 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán ................................. 10 2.2 Chỉ số giá chứng khoán ...................................................................................... 13 2.2.1 Khái nhiệm ................................................................................................... 13 2.2.2 Phương pháp tính ........................................................................................ 14 2.3 Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam và chỉ số VN-INDEX ............ 15 2.3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................ 15 2.3.2 Chỉ số VN-INDEX........................................................................................ 17 2.4 Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán ........ 17 2.4.1 Ảnh hưởng của lạm phát đến chỉ số giá chứng khoán ................................. 18 2.4.2 Mức cung tiền M2 ảnh hưởng thế nào tới thị trường chứng khoán ....... 19 2.4.3 Lãi suất cơ bản ảnh hưởng như thế nào tới thị trường chứng khoán .... 21 2.4.4 Ảnh hưởng của tỷ giá đô đến chỉ số giá chứng khoán .............................. 22 2.4.5 Ảnh hưởng của giá dầu tới thị trường chứng khoán ................................ 23 2.4 Một số nghiên cứu trước đây ............................................................................. 24 Chương 3: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 26 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 26 3.2 Dữ liệu nghiên cứu và mô tả .............................................................................. 27 Chương 4: Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 32 4.1 Thực hiện mô hình hồi quy ................................................................................ 32 4.1.1 Kiểm định tính dừng ................................................................................... 32 4.1.2 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................ 33 4.1.3 Kiểm định tự tương quan ............................................................................ 35 4.1.4 Kết quả mô hình ........................................................................................... 36 4.2 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................. 39 Chương 5 Kết luận và giải pháp ................................................................................. 45 5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng tới chỏ số giá chứng khoán VN-INDEX .................................................................................................................................... 45 5.2 Một só gốp ý và để xuất về các chính sách nhằm giúp thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững và ổn định .................................................. 45 5.3 Giới hạn của nghiên cứu .................................................................................... 49 iv
  6. Danh sách các bảng sử dụng Bảng 2.1 : Tóm tắt tăng trưởng của thi trường chứng khoán 2000-2005 Bảng 3.1 : Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu Bảng 3.2 : Tóm tắt kỳ vọng tương quan của các nhân tố tới VN-INDEX Bảng 4.1 : Kiểm định ADF Bảng 4.2: Kết quả VIF Bảng 4.3: Kết quả VIF sau khi loại bỏ biến M2 Bảng 4.4: Công thức kiểm định tự tương quan Bảng 4.5: Kết quả chạy mô hình hồi quy Bảng 4.6: Tóm mức ý nghĩa của mô hình Bảng 4.7: Tốc độ tăng trưởng CPI giai đoạn 2010-2015 v
  7. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn hiệu quả và sự phát triển của thị trường được đánh giá qua chỉ số giá chứng khoán . Các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán đều là các công ty lớn, đầu ngành với giá trị vốn hóa cao chiếm thị phần lớn trong nền kinh tế vì thế có thể coi thị trường chứng khoán là thước đo tiêu biểu của nền kinh tế . Chỉ số giá chứng khoán phản ánh một phần sức khỏe của các công ty, niềm tin của nhà đầu tư vào nền kinh tế. Không chỉ là kênh huy động vốn hàng đầu mà trong bối cảnh hiện nay(giá vàng thất thường, thị trường bất động sản đi ngang, lãi tiền gởi tiết kiệm thấp,...) thì thị trường chứng khoán đang là một kênh đầu tư hấp dẫn và được quan tâm . Vậy chỉ số giá chứng khoán thay đổi như thế nào? Nhân tố nào là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại thị trường Việt Nam? Đây là vấn đề quan trọng đối với những nhà hoạch định chính sách: những yếu tố nào tác động trực tiếp đến thị trường và nó tác động như thế nào để có thể đưa ra các chính sách phù hợp phát triển bền vững thị trường chứng khoán làm đòn bẩy để phát triển nền kinh tế. Các nhà đầu tư chứng khoán tại Việt Nam hiện nay đa phần là đầu tư dựa vào tin đồn, theo đội lái, các tin ngắn hạn mà không có một cơ sở chắc chắn nào để dự đoán thị trường . Đây là cách đầu tư không hiệu quả rất dễ dẫn đến thị trường như những năm 2007- 2008 lên xuống không theo một quy luật nào. Thực tế, đây là đề tài đã được nghiên cứu không chỉ một mà là rất nhiều lần trên thế giới. Tuy nhiên tại những thị trường khác nhau lại đưa ra những kết quả khác nhau vì mỗi quốc gia với đặc điểm kinh tế khác nhau sẽ bị tác động bởi các yếu tố khác nhau và mức tác động của các nhân tố đến thị trường cũng khác nhau. Như những quốc gia xuất khẩu dầu và nhập khẩu dầu chịu ảnh hưởng khác nhau bởi giá dầu. Không những thế trong cùng một thị trường tại những thời điểm khác nhau lại cho ra những kết quả khác nhau. Việc sử dụng những mô hình trước đây để phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời điểm hiện tại sẽ cho ra những kết quả không thật sự chính xác. Do đó cần phải cấp thiết sử dụng những số liệu mới để đánh giá, nghiên cứu lại các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại. 1
  8. Đối với các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu này sẽ giúp họ đưa ra các chính sách can thiệp vào thị trường theo đúng mục đích, đối với nhà đầu tư nghiên cứu này sẽ giúp họ có thể dự đoán được thị trường trong trung và dài hạn, làm cơ sở để lập danh mục đầu tư hiệu quả và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý phát triển bền vững với thị trường. Chính vì thế tôi quyết định nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam” 1.2 Mục đính nghiên cứu Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam. Trong ngắn hạn chỉ số chịu ảnh hưởng bởi các thông tư, thông tin ban ra . Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng lên thị trường về trung và dài hạn. Mục đích của đề tài là: -Hệ thống lại lý thuyết và phân tích xem yếu tố nào thật sự tác động trực tiếp lên chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam. -Thực nghiệm thống kê, phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam. -Đo lường và đánh giá được sự tác động của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam. -Đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp xây dựng TTCK Việt Nam thành kênh huy động vốn hiệu quả và phản ánh đúng giá trị thật của các công ty cũng như sức khỏe của cả nền kinh tế. -Cung cấp cho nhà đầu tư một công cụ tham khảo để dự toán tình hình thị trường trong trung và dài hạn. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để nghiên cứu thành công các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam cần làm rõ các vấn đề sau: Vấn đề 1: Yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại. Vấn đề 2: Yếu tố tác động theo chiều hướng nào và mức độ tác động như thế nào lên chỉ số giá chứng khoán Việt Nam. 2
  9. Vấn đề 3: Nên dùng những chính sách nào để ổn định TTCK Việt Nam, phát triển bền vững. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu : Chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam VN-INDEX và các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng: CPI, lãi suất cơ bản, mức cung tiền M2, giá dầu thế giới và tỷ giá hối đoái.  Phạm vi nghiên cứu: Do giai đoạn 2000-2008 là giai đoạn sơ khai của chứng khoán Việt Nam, thị trường nhỏ, bong bóng nên sẽ nghiên cứu thị trường trong giai đoạn 2009-2015. Các số liệu được thu thập từ các nguốn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổng cục thống kê (GSO), Ngân hàng nhà nước, Ủy ban chứng khoán nhà nước,...  Nghiên cứu sử dụng giá cổ phiếu phổ thông niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE)  Lạm phát được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI của tháng này so với tháng liền kề trước đó.  Tỷ giá USD/VND được niêm yết bởi Ngân hàng nhà nước Việt Nam hằng tháng.  Giá dầu từ thị trường dầu thô thế giới.  Lãi suất cơ bản là lãi suất được Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố hằng tháng.  Các nhân tố khác như tâm lý nhà đầu tư, tỷ lệ chi trả cổ tức, chỉ số giá chứng khoán nơi khác, quy mô thị trường,… Không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài . 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.  Phương pháp định tính: tổng hợp các nghiên cứu cũ lọc ra những yếu tố có khả năng, tổng hợp thu thập các số liệu thông tin liên quan để quan sát sự biến động của chỉ số giá chứng khoán thông qua tác động của các nhân tố đó. 3
  10. Phân tích và đưa ra nhận xét tổng quan về mối tương quan của các yếu tố với chỉ số giá chứng khoán.  Phương pháp định lượng: Thu thập số liệu của các biến cho chạy trên trương trình Eviews theo mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) kết hợp với các kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết và tính tương quan,... Ngoài ra còn áp dụng phương pháp thống kê miu tả để phân tích các biểu đồ thu thập được. 1.6 Bố cục đề tài Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến giá chỉ số giá chứng khoán Chương 3: Mô hình nghiên cứu Chương4: Kiểm định và đánh giá kết quả Chương5: Kết luận và khuyến nghị Tóm tắt chương 1 Xác định đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến vĩ mô đến giá cổ phiếu là rất quan trọng và được nhiều công trình trên thế giới thực hiện. Ở Việt Nam tuy có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện nhưng đa số là các giai đoan 2000- 2009. Ở chương một đã nêu ra được tính cấp thiết của vấn đề cần được nghiên cứu lại nhằm cho ra được kết quả chính xác hơn với mỗi thời kỳ. Ở chương một đã nêu lên những vấn đề, câu hỏi cần được giải quyết và tóm tắt, gói gọn phạm vi nghiên cứu của đề tài tránh nghiên cứu lang mang sai mục đích . Từ đó làm tiền đề và định hướng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu. 4
  11. Chương 2: Cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán. 2.1 Thị trường chứng khoán: 2.1.1 Khái niệm Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi. Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành. Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị trường sơ cấp. Hàng hóa giao dịch trên Thị trường chứng khoán bao gồm: các cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ của các quỹ đầu tư, một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Vị trí của Thị trường chứng khoán. Trong thị trường Tài chính có hai thị trường lớn là: Thị trường tài chính ngắn hạn (Thị trường tiền tệ): Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu,... Thị trường tài chính dài hạn (Thị trường vốn): bao gồm thị trường tín dụng dài hạn (gồm thị trường cho vay thế chấp và thị trường cho thuê tài chính) và thị trường chứng khoán. 2.1.2 Đặc điểm chủ yếu của thị trường chứng khoán: -Là hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính. 5
  12. -Là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu -Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn. -Đặc điểm giao dịch công khai giúp cho TTCK duy trì tính minh bạch trong các giao dịch tài chính. Vì tính minh bạch nên tất cả những người tham gia đều nắm được thông tin về giá cả của các cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường và những người tham gia còn có thể truy cập vào những thông tin tương tự giúp cho họ có thể giao dịch tự do và hiệu quả. -TTCK cung cấp cho các nhà đầu tư một mức độ an toàn thông qua sự giám sát của các tổ chức chuyên nghiệp giúp tạo một nền tảng giao dịch an toàn. -TTCK được coi là kim chỉ nam của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. -Là thị trường cực kỳ nhạy cảm với thông tin. Bất kỳ thông tin nào đưa ra đều rác động tới thị trường. Thị trường không chỉ thay đổi theo tháng, ngày mà là từng giây. Chính vì thế các nhà đầu tư sẽ phải chấp nhận đầu tư một cách rủi ro vào TTCK nếu họ muốn có được một lợi nhuận lớn. -Vì tính rủi ro cũng như ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên thị trường chứng khoán tại Việt Nam chịu sự quản lý từ nhà nước thông qua Ủy Ban Chứng khoán với nhiệm vụ giám sát, thanh tra. Vì thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ nên chưa có đầy đủ các sản phẩm phái sinh như bán khống, quyền chọn mua, quyền chọn bán,.. cũng như chưa được cấp phép hoạt động. 2.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán a.Xét về phương diện pháp lý: thị trường chứng khoán được chia thành thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. 6
  13. - Thị trường chứng khoán tập trung: là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu hay đặc biệt được biệt lệ. Chứng khoán đăng biểu là chứng khoán đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ, tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn quy định. Chứng khoán biệt lệ là chứng khoán do chính phủ hoặc các cơ quan công quyền phát hành và bảo đảm. Loại chứng khoán này được miễn giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. - Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): Là thị trường mua bán chứng khoán nằm ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung những nhà môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như tại sở giao dịch. Các giao dịch ở đây chủ yếu là dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Các loại chứng khoán mua bán ở đây thường là những chứng khoán không được đăng biểu, ít người biết đến hoặc ít được mua bán. b.Xét về quá trình luân chuyển chứng khoán: thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. -Thị trường sơ cấp: Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. -Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nói đến nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành qua thị trường sơ cấp. c.Xét về loại hàng hóa: thì thị trường chứng khoán được chia thành thị trường chứng khoán vốn và thị trường chứng khoán nợ. -Thị trường chứng khoán vốn: là thị trường giao dịch mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và các loại cổ phiếu ưu đãi. 7
  14. -Thị trường chứng khoán nợ: là thị trường giao dịch mua bán các loại trái phiếu bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương,... -Ngoài ra còn có các công cụ chứng khoán phái sinh: như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai. d.Xét về hình thức giao dịch: thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường giao ngay và thị trường giao sau. -Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhưng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thỏa thuận. -Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai. Trong bài nghiên cứu ta tập trung vào thị trường chứng khoán tập trung vì đây là thị trường có tính chất đại chúng dễ tiếp cận là thức đo của nền kinh tế. Chỉ số chứng khoán thuộc về thi trường thứ cấp(tại thị trường sơ cấp lúc mới phát hành chỉ số là 100). Chỉ số chứng khoán ở đây là chỉ số chứng khoán của thị trường chứng khoán vốn (thị trường chứng khoán vốn có tính đại chúng hơn thị trường chứng khoán nợ và nó định giá trị của các công ty). Hiện nay thị trường chúng khoán Việt Nam là thị trường chứng khoán giao ngay với hình thức giao dịch là T+2. 2.1.4 Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán a.Chức năng:  Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu tư phát triển: muốn mở rộng đầu tư phát triển nhanh thì cần phải huy động vốn. Vốn huy động chủ yếu qua kênh tín dụng của các tổ chức và việc phát hành chứng khoán. Chứng khoán có đặc điểm là có tính đại chúng, người dân dễ tiếp cận hơn và ít bị áp lực lãi suất hơn. Do đặc điểm chu kỳ kinh doanh của một số ngành nên đôi khi vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN là rất lớn, bên cạnh, còn có một lượng vốn lớn nằm rải rác trong dân chưa được huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ được phát huy hiệu quả nếu có thị trường chứng khoán .Vì thị trường chứng khoán với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và bộ máy quản lý hữu hiệu, với 8
  15. sự phổ biến và hướng dẫn rộng rãi, người dân sẽ dễ dàng sử dụng nguồn tiết kiệm của họ hơn. Đây là tác nhân kích thích ý thức tiết kiệm và tạo thói quen đầu tư trong công chúng. Ngoài ra, trong xã hội còn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như: quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể…một phần vốn của quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện vệc thanh toán, phần còn lại, những người quản lý quỹ luôn tự hỏi làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lãi nhiều nhất và vừa an toàn vừa có tính tạm thời…và thị trường chứng khoán có khả năng đáp ứng yêu cầu này. Tóm lại, thị trường chứng khoán có chức năng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.  Chức năng điều tiết các nguồn vốn: luôn có những nơi thừa vốn và những nơi thiếu vốn và thị trường chứng khoán là nơi điều tiết chuyển nguồn vốn nhàn rỗi vào thị trường để phát triển thúc đẩy nền kinh tế.  Chức năng hòa nhập với kinh tế thế giới: một doanh nghiệp có thể thu hút vốn bất cứ nơi nào và bằng bất cứ con đường nào mà họ có thể thu hút một cách dễ dàng thông qua thị trường chứng khoán. Nhờ vào hệ thống máy tính mà thị trường chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên thế giới mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ đó hình thành mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn vốn giữa các nước, thực hiện quan hệ vay mượn lâu dài trên thế giới tạo điều kiện cho việc hoà nhập nền kinh tế thế giới.  Chức năng điều tiết vĩ mô: thị trường chứng khoán là công cụ của nhà nước thông qua Uỷ ban chứng khoán nhà nước, và Ngân hàng trung ương. Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới lỏng sự đầu tư trên thị trường. Khi sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà nước tung tiền ra mở rộng cho vay để khuyến khích sản xuất thông qua việc mua vào những lô chứng khoán có giá trị lớn. Khi hiện tượng đầu tư quá mức, đầu cơ thịnh hành, thì bán chứng khoán nhằm thắt chặt tín dụng giảm bớt đầu tư kinh tế.Vậy thị trường chứng khoán là công cụ hữu hiệu để nhà nước kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trường. 9
  16. b. Vai trò của thị trường chứng khoán  Tạo vốn cho nền kinh tế: do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứ đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở.  Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả hơn: khi doanh nghiệp cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng khoán vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát hành và lúc đó nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi doanh nghiệp chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể dự trữ chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp doanh nghiệp tạo vốn nhanh chóng hơn.  Là thước đo, đánh giá doanh nghiệp và dự đoán xu hướng trong tương lai: thị trường công bằng, mức giá cổ phiếu phản ánh sức khỏe của công ty và những gì công ty đã làm được. Không những thế ta có thể quan sát được dòng vốn dịch chuyển về đâu thể hiện sự quan tâm của nhà đầu tư và xu hướng phát triển của nền kinh tế. 2.1.5 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Bất kỳ thị trường nào cũng thế đều phải có người mua và người bán. Người bán là nhà phát hành chủ yếu nhằm mục đích huy động vốn. Còn người mua bao gồm nhà 10
  17. đầu tư và các công ty tài chính đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như: kiếm lời, thâu tóm đối thủ, tăng giá trị chuỗi công ty,.. Ngoài ra đây là một thị trường đặc thù nên còn có thêm có cơ quan trung gian và cơ quan quản lý như trung tâm môi giới chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khóa,… a.Nhà Phát Hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương, Công ty.  Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng công trình quốc gia lớn.  Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.  Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thường phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu. b.Nhà đầu tư  Nhà đầu tư cá nhân: nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.  Nhà đầu tư có tổ chức: các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình. c.Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 11
  18.  Các công ty chứng khoán: Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.  Các ngân hàng : Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. d.Các cơ qua tổ chức liên quan tới chứng khoán  Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996.  Sở giao dịch chứng khoán: tại Việt Nam có 2 sở giao dịch chứng khoán lớn là sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Hiện tại đang có dự án gộp 2 sở giao dịch chứng khoán lại thành sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Tuy các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới đa số dưới hình thức công ty cổ phần nhưng ở Việt Nam sở giao dịch chứng khoán hoạt động dưới dạng hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà Nước .  Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán. Điều tra và giải quyết tranh chấp 12
  19. giữa các thành viên. Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.  Tổ chức ký gởi và thanh toán chứng khoán: Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ. Ở Việt Nam là trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD)  Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm: Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm. Các công ty này được xem như thước đo để tham khảo tình hình công ty . Như các công ty: Moody’s Investors Service, Fitch Group, Standard&Poor’’s 2.2 Chỉ số giá chứng khoán 2.2.1 Khái nhiệm Chỉ số giá chứng khoán là chỉ số được dùng để phản ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại so với thời điểm lần đầu niêm yết. Chỉ số giá chứng khoán cung cấp thông tin cho nhà đầu tư và các nhà hoạch định để đưa ra những quyết định chính xác. Chỉ số giá chứng khoán là số tương đối biểu hiện (bằng điểm), bằng sự quan hệ so sánh giữa giá cổ phiếu bình quân kỳ nghiên cứu (hiện tại) với giá bình quân kỳ gốc đã chọn (thường coi là 100 hoặc 1000). Chỉ số chứng khoán được cấu thành bởi 2 yếu tố là loại chứng khoán (trọng số) và giá của từng chứng khoán cấu thành. Thí dụ, ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu chỉ số VN-INDEX là chỉ số duy nhất đại diện cho các cổ phiếu được niêm yết trên Thị trường giao dịch chứng khoán. Chỉ số này được tính theo phương pháp trọng số giá thị trường trên cơ sở các cổ phiếu được giao dịch sau đó được mở rộng cho các trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội (HA STC). Ý nghĩa và mục đích của chỉ số giá chứng khoán: Chỉ số giá chứng khoán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư đánh giá và phân tích thị trường chứng khoán một cách tổng quát, chỉ số giá chứng khoán chỉ r tình hình biến động giá chứng khoán, là cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán. Đây là thông tin rất quan trọng đối với các công ty niêm yết, đối với nhà đầu tư và đánh giá thị trường, là 13
  20. phong vũ biểu của nền kinh tế. Mục đích cơ bản của việc xây dựng chỉ số giá nói chung là xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh sự biến động của giá theo thời gian. Chỉ số giá cổ phiếu cũng vậy nó là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu theo thời gian. 2.2.2 Phương pháp tính Có ba công thức tính chỉ số giá chứng khoán thường được sử dụng là : phương pháp Passcher, phương pháp Laspeyres, Phương pháp Fisher. Hiện tại chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam được tính theo phương pháp Passcher : Chỉ số hiện tại = (Tổng giá trị thị trường của các cô phiếu niêm yết tại thời điểm hiện tại * 100) / ( Tổng gía trị thị trường của các cổ phiếu tại thời điểm niêm yết). Hay VNIndex (điểm) = [(P1i * Q1i ) * 100]/[(P0i * Q1i )] Trong đó: P1i : Giá giao dịch của cổ phiếu i tại thời điểm báo cáo P0i: Giá giao dịch của cổ phiếu i tại thời điểm gốc, Q1i:Số lượng cổ phiếu i tại thời điểm báo cáo, Q0i: Số lượng cổ phiếu i tại thời điểm gốc, N :Số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số. Trong quá trình tính toán chỉ số, bên cạnh sự biến động về giá cổ phiếu làm thay đổi giá trị chỉ số, còn có một số nhân tố khác làm thay đổi như cơ cấu số cổ phiếu niêm yết như thêm, bớt, tách, gộp cổ phiếu. Trong trường hợp này sẽ ảnh hưởng đến tính không liên tục của chỉ số, nghĩa là chỉ số ngày báo cáo không đồng nhất với chỉ số ngày trước đó. Do đó, cần phải thêm vào sự điều chỉnh này bằng hệ số chia của công thức trên. Trường hợp có các cổ phiếu mới đưa vào niêm yết, hay tổ chức niêm yết tiến hành nâng vốn, hệ số chia mới được tính như sau: Hệ số chia mới (d) = Hệ số chia cũ x Tổng giá trị thị trường các CP niêm yết cũ + Giá trị thị trường của các CP niêm yết mới Tổng giá trị thị trường các CP niêm yết cũ Trường hợp một số loại cổ phiếu niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới như sau: Hệ số chia mới (d) = Hệ số chia cũ x Tổng giá trị thị trường các CP niêm yết cũ - Giá trị thị trường của các CP huỷ bỏ Tổng giá trị thị trường các CP niêm yết cũ 14
nguon tai.lieu . vn