Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HOÁ HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: BIÊN SOẠN EBOOK GIÁO KHOA HOÁ HỌC LỚP 12 NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM ADOBE ACROBAT 9.0 PRO EXTENDED TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HOÁ HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: BIÊN SOẠN EBOOK GIÁO KHOA HOÁ HỌC LỚP 12 NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM ADOBE ACROBAT 9.0 PRO EXTENDED Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện Th.S Lê Văn Đăng: Võ Thị Lệ Yến TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2012
  3. Lời cảm ơn Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, mặc dù đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng nó giúp em rút ra được cho bản thân rất nhiều bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, đó là sự cố gắng, nổ lực và luôn biết học hỏi, tiếp thu kiến thức bổ ích để tiến bộ. Để hoàn thành tốt đề tài, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này. Đầu tiên em xin được gửi lời tri ân chân thành đến thầy Lê Văn Đăng - người đã trực tiếp hướng dẫn em, thầy đã rất nhiệt tình dẫn dắt, cung cấp tài liệu, chia sẻ những kinh nghiệm và nhận xét, góp ý tận tình, giúp em giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình làm luận văn và hoàn thành luận văn đúng định hướng ban đầu. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ của các thầy cô quản lí phòng thí nghiệm, hóa chất là phần không thể thiếu trong quá trình em thực hiện các video clip thí nghiệm phục vụ cho e-book giáo khoa hóa học 12 nâng cao. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Hóa ở trường Đại Học Sư Phạm đã dạy bảo em trong suốt bốn năm học đại học, giúp em từng bước trang bị những hành trang quý báu để vững bước trên đường đời. Những kiến thức em đã tiếp thu được không chỉ trong học tập mà còn là những kinh nghiệm cuộc sống, thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Chân thành cảm ơn bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu. Và đặc biệt, con xin nói lên lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ, người đã sinh thành, dưỡng dục và nuôi dạy con nên người, người luôn bên cạnh và chia sẽ mỗi lúc con gặp khó khăn trong cuộc sống. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong thời gian và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy cô chia sẻ và đóng góp để em học tập. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 - 2012 Sinh Viên Thực Hiện Võ Thị Lệ Yến
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 6 1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 8 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9 1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................... 9 1.5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 10 1.6. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 10 1.7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu .................................................... 10 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 11 2.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học và đổi mới phương pháp dạy học .............. 11 2.1.1. Bốn cột trụ của giáo dục .................................................................. 11 2.1.2. Một số ý tưởng về dạy học ............................................................... 12 2.1.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................. 13 2.1.4. Dạy học hướng vào người học ......................................................... 14 2.1.5. Dạy học bằng hoạt động của người học .......................................... 14 2.1.6. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp ..................................... 15 2.2. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học ............................................................................................................... 16 2.2.1. Khái niệm và phân loại phương tiện dạy học .................................. 16 2.2.2. Vai trò của phương tiện dạy học trong giảng dạy ........................... 17 2.2.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học ...................................... 18 2.2.4. Lựa chọn phương tiện dạy học ....................................................... 19 2.3. Giới thiệu về e-book .................................................................................... 19 2.3.1. Khái niệm e-book ............................................................................. 19 2.3.2. Đặc điểm của e-book....................................................................... 20 2.3.3 Một số định dạng của e-book ............................................................ 22 2.3.4. Tình hình sử dụng e-book ................................................................ 25 3. ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM ĐỂ BIÊN SOẠN E-BOOK HÓA HỌC ........................................................................................... 28
  5. 3.1. Phần mềm Adobe Acrobat 9 Pro Extended ............................................... 28 3.1.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Acrobat 9 Pro Extended ................... 29 3.1.2. Các tính năng của phần mềm Adobe Acrobat 9 Pro Extended ........ 32 3.2. Một số phần mềm hỗ trợ .......................................................................... 43 3.2.1. Microsoft Office Word 2007............................................................ 43 3.2.2. Ulead Video Studio 11 ..................................................................... 47 3.2.3 SnagIt 8 ............................................................................................. 57 3.2.4. Mathtype 6.7 .................................................................................... 60 3.2.5. ChemSketch .................................................................................... 63 3.2.6. Quicktime 7.8 ................................................................................... 65 3.2.7 Acrobat Reader 9.13 ......................................................................... 66 3.3. ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM ĐỂ BIÊN SOẠN E-BOOK HÓA HỌC...................................................................................... 66 3.3.1. Soạn văn bản bằng Microsoft Office Word 2007 ............................ 66 3.3.2. Thao tác trong Word 2007 ............................................................... 67 3.3.3. Vẽ cấu trúc hóa học bằng ChemSketch ........................................... 69 3.3.4. Chụp hình bằng SnagIt 8 .................................................................. 72 3.3.5. Chuyển đổi từ file Word sang file PDF ........................................... 82 3.4. Thao tác trong ứng dụng Adobe Acrobat 9 Pro Extended ....................... 84 3.4.1. Chỉnh sửa tài liệu ............................................................................. 84 3.4.2. Chèn phim thí nghiệm vào tài liệu ................................................... 85 3.4.3. Lập bảng mục lục ............................................................................. 86 3.5. E-BOOK GIÁO KHOA HÓA HỌC 12 NÂNG CAO ............................ 88 3.6. Kết quả...................................................................................................... 91 4. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ............................................................................... 95 4.1.Kết luận ..................................................................................................... 95 4.2. Đề xuất...................................................................................................... 98 4.3. Hướng phát triển của đề tài ...................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………. 100
  6. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài  Hóa học là môn khoa học tự nhiên, khoa học thực nghiệm có vai trò quan trọng đối với đời sống, sản xuất và liên hệ với nhiều ngành khoa học khác. Hóa học gồm nhiều chuyên ngành, mỗi chuyên ngành là một lĩnh vực khoa học rộng lớn, chuyên sâu và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.  Bộ môn hóa học ở bậc trung học phổ thông chiếm vai trò vô cùng quan trọng: - Đào tạo con người phát triển toàn diện (môn hóa học cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học, góp phần hình thành thế giới quan, nhân cách toàn diện cho học sinh, giúp học sinh học tốt các môn học khác,…). - Những kiến thức về hóa học rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày (giúp học sinh sử dụng có hiệu quả các vật dụng hàng ngày, biết cách ăn uống vệ sinh, giữ gìn sức khỏe, giải thích nhiều hiện tượng trong tự nhiên và trong cuộc sống,…). - Những kiến thức về hóa học là cơ sở vững chắc cho việc đào tạo nghề nghiệp cho học sinh (trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ thuật tổng hợp, là nền tảng cho các nghề: y dược, địa chất, công nghiệp thực phẩm, hóa chất, luyện kim,…, giúp học sinh hiểu được cơ sở khoa học của nhiều ngành sản xuất cụ thể: chế tạo máy, năng lượng, xây dựng,…). - Những kiến thức về hóa học góp phần giáo dục đạo đức, hình thành thế giới quan cho học sinh. - Thí nghiệm, thực nghiệm khoa học giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn. + Thí nghiệm là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiên và nhận thức của con người. + Thí nghiệm là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo.
  7. Trong việc dạy học hóa học ở trường phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính chất, mối quan hệ có tính quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học. Hóa học là một môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm. Tuy nhiên, do khó khăn nhiều mặt nên những bài giảng hóa học đa phần chỉ nặng nề kiến thức lí thuyết. Điều đó làm học sinh cảm thấy nhàm chán. Những nhược điểm đó có thể được khắc phục đáng kể bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin thông qua các phần mềm. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ cho tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội, đặc biệt là các ngành khoa học. Học tập trực tuyến (elearning) và học tập bằng sách điện tử (e-book) đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền giáo dục. - E-book là một trong những dạng tài liệu phổ biến hiện nay được lưu trữ trong thư viện điện tử. - E-book dạng PDF là một loại tài liệu có thể mô tả chi tiết bằng chữ, lời nói, âm thanh, hình, ảnh, phim rất sinh động. - E-book giáo khoa hóa học lớp 12 nâng cao chưa có tác giả nào biên soạn chi tiết đầy đủ. So với sách in, e-book (electronic book) thể hiện ưu thế vượt trội hơn hẳn. Chúng không chỉ truyền dẫn thông tin dưới dạng văn bản mà còn các ứng dụng đa truyền thông khác như hình ảnh, âm thanh, video, các hiệu ứng,… Hơn thế nữa, e- book lại rất gọn nhẹ, khả năng lưu trữ thông tin đồ sộ, tiết kiệm các nguồn nguyên liệu phục vụ cho in ấn do có khả năng tái sử dụng cao và tạo được những tương tác với giữa người học và máy tính,… Nên trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, e- book đã trở thành công cụ tiện ích quan trọng cho việc học tập của mỗi người. Trong xu hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay, vai trò của người học càng được nâng cao. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của người học. Khuyến khích học sinh tăng cường sử dụng có chọn lọc thông tin trên mạng và tài liệu tham khảo. Nhưng vì nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan (về kinh phí, thời gian,…) nên việc tìm được những tài liệu thật sự hữu ích mà lại thuận tiện
  8. cũng là việc khó khăn. Do đó nguồn tài liệu tham khảo là rất cần thiết cho quá trình tự nghiên cứu của học sinh. Để dễ dàng trao đổi và chia sẻ tài liệu, người ta đã thiết kế tài liệu tham khảo dưới dạng e-book (sách điện tử). Trên các diễn đàn học tập, các trang website trong nước và nước ngoài thì các cuốn e-book hầu hết chỉ tập trung chủ yếu vào phần lí thuyết. Và hiện tại cũng chưa có bất kì tại liệu e-book nào có đầy đủ phần lý thuyết và phần phim thí nghiệm để minh họa cho lý thuyết. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào phục vụ học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế của thời đại bùng nổ công thông tin toàn cầu. Với các lí do trên, em đã chọn đề tài “BIÊN SOẠN E-BOOK GIÁO KHOA HÓA HỌC 12 NÂNG CAO BẰNG PHẦN MỀM ADOBE ACROBAT 9.0 PRO EXTENDED”. Em hi vọng đề tài này sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích, cung cấp thêm những thông tin bổ ích một cách trực tuyến về bộ môn hóa học cho học sinh, phát triển kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hóa học để phục vụ ngày càng tốt hơn cho việc học tập, rèn luyện, phát triển tư duy và nghiên cứu của các em học sinh. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, hỗ trợ, nâng cao chất lượng dạy và học trong trường THPT. - Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy và học tập, nhất là bộ môn hóa học. - Tạo hứng thú cho học sinh, tạo niềm say mê vào bộ môn hóa học. - Gắn giáo dục kiến thức khoa học với thực tiễn nhằm đưa bộ môn hóa học gần gũi với cuộc sống. - Phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh. - Việc sử dụng “E-book giáo khoa hóa học 12 nâng cao” bao gồm lí thuyết, bài tập, đáp án hóa học 12 và một số thông tin hữu ích bên ngoài sách giáo khoa, đặc biệt là video clip về các thí nghiệm hóa học trong chương trình hóa học 12 sẽ hỗ trợ một cách đắc lực cho việc giảng dạy và học tập.
  9. - Với đề tài này giúp em nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng một cách hiệu quả nhiều phần mềm như Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended, Adobe Reader 9.3, Microsoft Office Word 2007, MathType 6.7, ChemSketch, Chemwindow 6.0, Snagit 8, Ulead Studio Video 11, QuickTime 7.8 để ứng dụng cho việc thiết kế cuốn e-book giáo khoa 12 nâng cao phục vụ cho việc học tập và giảng dạy ở trường phổ thông cũng như đại học. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. - Nghiên cứu vai trò, thế mạnh và thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn hóa học. - Nghiên cứu các tài liệu phù hợp với chương trình hóa học 12 nâng cao. - Nghiên cứu các phần mềm tạo e-book, chủ yếu là các phần mềm Adobe Acrobat 9 Pro Extended, Microsoft Office Word 2007, Ulead Studio Video 11. - Nghiên cứu các phần mềm bổ trợ như ChemSketch, Chemwindow 6.0, MathType 6.7, Adobe Reader 9.3, Snagit 8, QuickTime 7.8. - Biên soạn cuốn e-book bao gồm cơ sở lí thuyết và video thí nghiệm hóa học dành cho học sinh lớp 12. 1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended để biên soạn cuốn e-book giáo khoa hóa học 12 nâng cao. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tiến hành một số thí nghiệm hóa học trong chương trình hóa học 12 và quá trình tiến hành thực hiện e-book giáo khoa hóa học 12 nâng cao. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Chương trình hóa học 12 nâng cao. 1.6. Giả thiết khoa học Nếu nghiên cứu thành công đề tài này thì sẽ giúp nâng cao chất lượng quá trình dạy và học hóa học: - Nâng cao chất lượng bài giảng dạy của giáo viên.
  10. - Nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin. - Tạo hứng thú cho học sinh, tạo niềm say mê vào bộ môn hóa học. - Thêm nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh và những người yêu thích hóa học. - Dễ dàng trao đổi các tài liệu hóa học bổ ích, bàn luận các vần đề hóa học thông qua mạng internet. - Phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh. 1.7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài. - Tìm kiếm các tư liệu hóa học phục vụ cho việc thiết kế e-book hóa học. - Truy cập và sưu tầm những cuốn e-book hóa học trên internet để học tập và rút kinh nghiệm. - Phân tích, tổng hợp. - Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, bạn bè. Phương tiện nghiên cứu - Các tài liệu về hóa học THPT, đặc biệt là lớp 12. - Máy vi tính có cấu hình mạnh. - Máy quay phim. - Các phần mềm hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
  11. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Giáo dục thế kỉ 21 đang chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó đáng kể là các yếu tố sau: - Sự phát triển nhanh chóng và những thành tựu vượt bậc của khoa học, kĩ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin. - Sự tương tác ở mức độ cao của các hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội. - Nhu cầu tự khẳng định của từng cộng đồng, vùng và lãnh thổ. - Quá trình toàn cầu hóa. Các yếu tố tác động trên đã dẫn đến những biến đổi cơ bản sau: 1. Sự thay đổi của mục tiêu giáo dục: từ chủ yếu trang bị kiến thức, kĩ năng sang hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách của người học. 2. Xu hướng giáo dục toàn diện được đề cao. 3. Sư giao thoa giữa các môn học và ngành học ngày càng lớn. 4. Internet trở thành một phương tiện giáo dục quan trọng. 5. Sự thay đổi các phương tiện và phương pháp dạy học. 6. Không gian giáo dục và các loại hình đào tạo được mở rộng. 7. Xuất khẩu giáo dục là một lợi thế đem lại nguồn thu nhập cao cho các cường quốc giáo dục. 2.1.1. Bốn cột trụ của giáo dục Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỉ XXI do UNESCO thành lập năm 1993 nhằm hỗ trợ cho các nước trong việc tìm tòi các thức tốt nhất để kiến tạo lại nền giáo dục của mình vì sự phát triển bền vững của con người. Tháng 4 năm 1996, Hội đồng đã cho ra ấn phẩm “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn”, trong đó có đề ra phương châm HỌC SUỐT ĐỜI dựa trên 4 cột trụ: học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người. Học để biết - Học kiến thức
  12. - Học cách học (biết học tập theo phương pháp khoa học) - Học cách nắm vững những công cụ sử dụng kiến thức - Học cách nhận xét, đánh giá. Học để làm - Nắm được các kĩ năng - Biết cách sử dụng kiến thức (phá vỡ bức tường ngăn giữa kiến thức trí tuệ và kiến thức thực tiễn) - Có khả năng đối mặt với nhiều tình huống trong cuộc sống. Học để cùng sống với nhau - Có cách nhìn đúng đắn về thế giới - Cảm nhận sâu sắc được tính phụ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống hiện tại - Hiểu được người khác thông qua hiểu chính mình (giúp cho học sinh khám phá ra mình là ai và chỉ khi đó mới biết đặt mình vào vị trí của người khác) - Biết hòa nhập vào tập thể, biết cộng tác với người khác, cùng sống trong sự tôn trọng lẫn nhau và khoan dung. Học để làm người - Giáo dục là một “hành trình nội tại” dẫn đến sự xây dựng nhân cách mỗi con người. - Thế kỉ XXI đòi hỏi mỗi con người phải có năng lực tự chủ và xét đoán cao hơn, không thể coi nhẹ bất kì tiềm năng nào của mỗi cá nhân: trí nhớ, lập luận, mỹ cảm, thể lực, kỹ năng giao lưu,… - Khuyến khích sự phát triển đầy đủ tiềm năng sáng tạo của mỗi người với toàn bộ sự phong phú và phức tạp của con người. 2.1.2. Một số ý tưởng về dạy học Đổi mới phương pháp là một quá trình liên tục phát huy, kế thừa những tinh hoa của giáo dục truyền thống và tiếp thu có chọn lọc những phương pháp hiện đại trên thế giới. Cần khuyến khích sự phong phú đa dạng của các phương pháp cũng như là sự phong phú đa dạng của các ý tưởng. Trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là dạy học hướng vào người học.
  13. Cái đích cuối cùng của việc đổi mới phương pháp là nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ, áp dụng. Người học sinh giỏi là người học sinh có tư duy tốt chứ không phải người học sinh chỉ biết thuộc bài. Người giáo viên giỏi không phải là cho học sinh biết nhiều kiến thức mà là dạy cho học sinh biết cách tư duy, biết cách sử dụng những kiến thức vào các tình huống mới, vào đời sống thực tế. Giáo viên chỉ dạy tốt khi có sự đồng cảm với học sinh. Những điều kiện để học sinh học tập có hiệu quả: - Sức khỏe - Vốn kiến thức - Khả năng ghi nhớ - Khả năng tư duy sáng tạo - Phương pháp học tập - Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học tập - Có thầy giỏi 2.1.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Trên thế giới và ớ nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác nhau. Sau đây la một số xu hướng đổi mới cơ bản: - Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi khám phá. - Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời, trang bị cho học sinh phương pháp học tập và phương pháp tự học. - Tăng cường rèn luyện tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Cá thể hóa việc dạy học. Việc dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. - Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
  14. - Từng bước đổi mới việc kiểm tra và đánh giá kiến thức, sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp. - Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học). 2.1.4. Dạy học hướng vào người học Cách gọi khác: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” “Dạy học hướng tập trung vào học sinh” Sau đây là một số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào người học: 1. Mục đích dạy học vì sự phát triển nhiều mặt của học sinh Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú của người học. Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học. Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với môi trường… 2. Phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của người học 3. Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ chức ra những tình huống học tập kích thích trí tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh học tập 4. Người học được tham gia vào quá trình đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 2.1.5. Dạy học bằng hoạt động của người học Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới phương pháp này là tạo mọi điều kiện cho học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của người thầy chiếm phần phần lớn thời gian trên lớp. Trò ít được phát biểu, càng rất ít khi được thắc mắc, hỏi thầy những điều chưa rõ hay chưa hiểu. Dạy như thế kết quả học tập bị hạn chế nhiều. Người ta đã tìm cách giảm hoạt động của thầy, tăng thời gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với cách tiếp cận đó, thực chất của dạy học bằng hoạt động của trò là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức. Ý nghĩa, tác dụng:
  15. - Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào người học. Học sinh chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết các vấn đề, thích ứng với cuộc sống,… nếu như họ có cơ hội hoạt động. - Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến sự thành công của người giáo viên. - Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học - Dạy học bằng hoạt động của người học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi rèn luyện các kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm. 2.1.6. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp có ý nghĩa là sử dụng một cách hợp lý nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ, một buổi lên lớp hay trong một khóa học để đạt hiệu quả dạy học cao. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp bao gồm các nội dung sau đây: - Sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. - Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học. - Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học. - Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp - Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp dạy học. - Thay đổi cách thức hoạt động tư duy của học sinh, thay đổi sự tác động vào các giác quan, giúp các em lâu mệt mỏi. - Tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của thầy với phương pháp học của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa thầy với cả lớp. - Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần giáo viên đã tạo ra “cái mới”, như thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm chán. - Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, học sinh hứng thú và có cơ hội hoạt động tích cực hơn. - Góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả dạy học. Một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học
  16. Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Mỗi phương pháp dạy học chỉ phát huy tác dụng cao nhất khi nó được sử dụng phù hợp với thực tế dạy học. Sau đây là một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học: - Mục đích dạy học chung và mục tiêu môn học - Đặc trưng của môn học - Nội dung dạy học - Đặc điểm lứa tuổi và trình độ học sinh - Điều kiện cơ sở vật chất (phòng ốc và trang thiết bị,…) - Thời gian cho phép và thời điểm dạy học - Trình độ và năng lực giáo viên - Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp 2.2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG VIỆC SỬ DỤNG TỐI ƯU CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 2.2.1. Khái niệm và phân loại phương tiện dạy học Khái niệm: Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc, thiết bị,…) dùng để dạy học. Phân loại: Các phương tiện dạy học bao gồm: - Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo (sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, tạp chí chuyên đề,…). - Các đồ dùng dạy học: bảng, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, mô hình, mẫu vật, … - Các phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các máy móc phục vụ cho giảng dạy và các thiết bị nghe nhìn (ti vi, máy chiếu, vi tính,..). - Các thí nghiệm dạy học. 2.2.2. Vai trò của phương tiện dạy học trong giảng dạy Phương tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học. Các phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ, do đó giúp cho học sinh nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái
  17. niệm, quy luật làm cơ sở cho việc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Thực tiễn sư phạm cho thấy phương tiện dạy học có những đặc trưng chủ yếu sau: - Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, như vậy nguồn tin họ nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn. - Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng của học sinh tiếp thu những sự vật, hiện tượng và các quá trình phức tạp mà bình thường học sinh khó nắm vững được. - Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại nhanh hơn. - Giải phóng giáo viên khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học. - Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh. - Tránh được những thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm, khó thực hiện được nhưng học sinh vẫn có thể hình dung trong mỗi giờ lên lớp. - Bằng việc sử dụng các phương tiện dạy học giáo viên có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. 2.2.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học Khi sử dụng phương tiện dạy học cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau: Đúng mục đích Trong quá trình dạy học, trước hết giáo viên phải đề ra mục đích dạy học nhất định. Trong mỗi bài giảng cần tập trung xác định mục tiêu cho xác thực. Từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn phương tiện dạy học cho phù hợp vì mỗi phương tiện có một chức năng riêng, một thế mạnh riêng. Đúng lúc Trình bày phương tiện lúc cần thiết của bài học, lúc học sinh mong muốn được quan sát nhất, gợi nhớ trong trạng thái tâm lý phù hợp nhất.
  18. Hiệu quả sử dụng phương tiện được nâng lên rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng lúc nội dung và phương pháp giảng dạy cần nó nhất. Trong quá trình sử dụng, hệ thống phương tiện dạy học phải được đưa ra giới thiệu và để học sinh quan sát, phân tích và nhận xét đúng lúc. Tránh hiện tượng đưa ra hàng loạt phương tiện không phù hợp với nội dung và trình tự bài giảng dẫn đến hiện tượng phân tán sự chú ý của học sinh. Đúng chỗ Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc sử dụng phương tiện trên lớp học là phải tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp học có thể quan sát được. Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riêng của nó về độ chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật khác. Đủ cường độ Từng loại phương tiện có mật độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn phương tiện hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm đi rất nhanh. Sự quá tải khi sử dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn sẽ dẫn đến sự quá tải thông tin đối với học sinh, ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị giác của các em. Vì vậy khi chuẩn bị giáo án có sử dụng các phương tiện nghe nhìn, người ta hạn chế ở mức độ không sử dụng quá 3 - 4 lần trong một tuần. Kết luận Như vậy, việc sử dụng phương tiện dạy học có tác dụng rất lớn đến hiệu quả và chất lượng của một tiết học. Để có thể phát huy tốt tác dụng của các phương tiện dạy học và tránh gây phản cảm cho học sinh ta phải chú ý các điều sau đây:  Phải áp dụng các phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đa dạng hóa hình thức của các phương tiện.  Khi chọn các phương tiện dạy học phải tìm hiểu kỹ nội dung của chúng có phù hợp với nội dung của tiết học hay không.  Sử dụng phương tiện dạy học đúng nguyên tắc đã nêu trên. 2.2.4. Lựa chọn phương tiện dạy học Để lựa chọn một phương tiện dạy học phù hợp nhất với nội dung và mục đích dạy học, ta phải xem xét các yếu tố sau:
  19.  Phương pháp dạy học  Nhiệm vụ học tập  Đặc tính của người học  Sự cản trở của thực tế  Trình độ và kỹ năng của người giáo viên  Không gian, ánh sáng, cơ sở vật chất của lớp học, … 2.3. GIỚI THIỆU VỀ E-BOOK 2.3.1. Khái niệm e-book E-book (electronic book), nghĩa là sách điện tử, theo định nghĩa của từ điển Oxford của Anh “là một phiên bản điện tử của một cuốn sách in mà có thể được đọc”. Có thể hiểu nó là một phương tiện số tương ứng của các loại sách in thông thường. Các loại sách thông thường được in trên giấy và xuất bản rồi phân phối đến người đọc. Sách điện tử không được in trên giấy, nó là một dạng thông tin số đã được mã hóa dưới nhiều định dạng khác nhau, đòi hỏi phải có thiết bị và phần mềm chuyên dụng mới xem được. Loại sách này ngày càng phổ biến do việc dễ dàng phân phát, chia sẻ trên Internet. Với dung lượng nhỏ gọn nhưng chứa đựng một lượng tri thức lớn, sách điện tử là một sự lựa chọn tuyệt vời cho nhu cầu lưu trữ và đọc sách mọi lúc, mọi nơi trên những thiết bị điện toán cá nhân như máy vi tính, máy tính bỏ túi (pocket PC), máy điện thoại,... có trang bị phần mềm chuyên dụng để đọc. Ngày nay, nhiều nhà xuất bản bên cạnh việc phát hành các bản sách in còn phát hành thêm loại hình sách điện tử với giá cả phải chăng hơn cho một bộ phận người đọc. Sự bùng nổ của internet giúp cho sách điện tử ngày càng được nhiều người quan tâm. 2.3.2. Đặc điểm của e-book Ưu điểm - Thiết bị đọc e-book nhiều chức năng: Có thể được đọc trong ánh sáng thấp hoặc thậm chí cả bóng tối. Có nhiều chế độ đọc khác nhau, có thể chỉnh sửa nội dung
  20. sách điện tử hay ghi chú, đánh dấu trên sách mà không làm hư hại gì đến sách. Có chức năng tìm kiếm nhanh một từ bất kì trong sách,… Ngoài chức năng đọc văn bản và hình ảnh, thiết bị đọc e-book có thể đọc được cả file âm thanh và video. Do đó, nếu người đọc không thích đọc văn bản thì có thể chọn chức năng nghe phiên bản âm thanh. Một số e-book còn có những ứng dụng flash cho phép người đọc tương tác với các nội dung trong e-book. - Không tốn chi phí vận chuyển: Chỉ cần tải e-book từ trang web, không cần phương tiện vận chuyển và không mất thời gian vận chuyển. - Chức năng tìm kiếm tiện lợi: Phần mềm đọc e-book có chức năng tìm kiếm, chỉ cần nhập một từ cần tìm trong ô tìm kiếm, lập tức sẽ nhảy đến trang có chứa từ cần tìm. Điều này đặc biệt hữu ích khi cần tra cứu tài liệu, chẳng hạn khi tra từ điển. - Chi phí cập nhật thấp: Khi tác giả cần cập nhật một số phần của e-book thì chỉ cần chỉnh sửa trên các tài liệu điện tử và sau đó thông báo cho khách hàng về việc phát hành mới. Điều này giúp tiết kiệm các phiên bản cập nhật của sách in. Trong trường hợp của một cuốn sách in, các nhà xuất bản phải tốn chi phí in ấn lại bản cập nhật, làm tốn kém tiền bạc và thời gian. - Nguồn tài liệu rộng lớn: Hiện có sẵn một kho e-book khổng lồ để người đọc có thể tải về và lưu trữ trong các thiết bị số cầm tay như điện thoại di động, pocket PC, thiết bị đọc e-book … - Khả năng lưu trữ và di chuyển: Với một thiết bị đọc e-book nhỏ gọn như kích thước của một cuốn sách thông thường nhưng có thể lưu hàng ngàn sách điện tử tùy thuộc vào dung lượng bộ nhớ của nó. Trong khi đó, để chứa được hàng ngàn cuốn sách như thế cần phải có cả một không gian rộng lớn để chứa hết số sách giấy tương ứng đó. Mặt khác, nếu muốn di chuyển số sách giấy này cũng là một vấn đề nan giải. Vậy, với thuận lợi về khả năng lưu trữ và tính cơ động, sách điện tử là lựa chọn hàng đầu cho những người thích đọc sách và đam mê công nghệ. - Đa ngôn ngữ: Hiện nay, một cuốn sách điện tử có thể được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau. Người đọc có thể lên trang web và chọn mua một cuốn sách phù hợp với ngôn ngữ của mình. Điều này rất thuận lợi cho người đọc ở mọi quốc gia trên thế giới, giúp cuốn sách đến được với nhiều đối tượng khác nhau. - Chi phí thấp: Chi phí cho một cuốn e-book rẻ hơn nhiều lần so với sách in thông thường. Hơn nữa, phần lớn sách điện tử là miễn phí.
nguon tai.lieu . vn