Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THUỲ DUNG Tên đề tài: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THUỲ DUNG Tên đề tài: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN-N01 Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp” Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập tại cơ quan. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phan Thuỳ Dung
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BLTD Bảo lãnh tín dụng DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐVSXKD Đơn vị sản xuất kinh doanh TW Trung Ương TCTD Tổ chức tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh NHTM Ngân hàng thương mại UBND Ủy ban Nhân dân TP Thành phố
  5. iii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1 Thu thập dữ liệu và thông tin thứ cấp .........................................................30 Sơ đồ 1: Quy trình bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái ................37 Biểu đồ 4.3.1. Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD ........................44 từ năm 2005 đến 2009 .................................................................................................44 Biểu đồ 4.2.2. Bình quân giá trị bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD ............................45 từ năm 2005 đến năm 2009..........................................................................................45 Biểu đồ 4.3.3. Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD ........................46 từ năm 2010 đến 2017 .................................................................................................46 Biểu đồ 4.2.4. Bình quân giá trị bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD ............................47 từ năm 2010 đến năm 2017..........................................................................................47
  6. iv MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1 2. Mục tiêu ........................................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2 2.3. Ý nghĩa.......................................................................................................... 2 2.3.1.Ý nghĩa học tập .....................................................................................................2 2.3.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................2 Phần 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................................3 2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 3 2.1.2. Quỹ bảo lãnh tín dụng ............................................................................... 9 2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 25 2.2.1. Tình hình thế giới...............................................................................................25 2.1.2. Bài học kinh nghiệm về bảo lãnh tín dụng rút ra ở Việt Nam ...........................26 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 29 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 29 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 29 3.4. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................. 29 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 33 4.1 Khái quát về cơ sở thực tập: ....................................................................... 33 4.1.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã của tỉnh Yên Bái năm 2017: ..............33 4.1.2. Quá trình hình thành Quỹ BLTD .......................................................................34 4.1.3. Tổ chức bộ máy: ................................................................................................35
  7. v 4.1.4. Thực trạng các quy định bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái ......................................................................35 4.1.5. Quy trình bảo lãnh tín dụng của Quỹ.................................................................36 4.1.6. Hoạt động của quỹ: ............................................................................................40 4.2 Đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tác dụng đến khách hàng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái ........................................................... 42 4.2.1 Về đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh ......42 4.2.2 Kết quả tư vấn và hỗ trợ khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái ..........42 4.2.3 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được cấp BLTD .................................43 4.3. Thực trạng và kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái ............................................................. 43 4.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái..43 4.3.2 Đánh giá chung ..................................................................................................47 4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái. ........................................................... 48 4.4.1 Quy định của nhà nuớc về hoạt động bảo lãnh của quỹ bảo lãnh tín dụng và chính quyền địa phương...............................................................................................48 4.4.2 Yếu tố thuộc về quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái .........................................53 4.4.3 Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng...........................................................54 4.5. Định hướng và giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái .............................................................. 56 4.5.1 Định hướng .........................................................................................................56 4.5.2 Giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái .56 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 61 5.1.Kết luận........................................................................................................ 60 5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 61
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh đình đốn, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp, đặc biệt là những doanh nghiệp không có hoặc có ít tài sản thế chấp dẫn đến có rất nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, tạm dừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản. Chính vì vậy nhằm gián tiếp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mà chính phủ đã thành lập nên quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ bảo lãnh tín dụng giúp các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc, tạo động lực duy trì, ổn định sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Quỹ bảo lãnh tín dụng là một mô hình mới, lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam nên gặp phải rất nhiều khó khăn. Đến nay, theo những quy định hiện hành, những vấn đề cụ thể như đối tượng bảo lãnh, tỷ lệ bảo lãnh, phí bảo lãnh... vẫn chưa được phân loại chi tiết. Quỹ cũng chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự dự án kinh doanh cần bảo lãnh, quy trình xin cấp bảo lãnh cũng chưa được thuận tiện. Theo chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, năm 2005 quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái được thành lập. Quỹ Bảo lãnh tín dụng Yên Bái đã trở thành người bạn đồng hành, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường nguồn lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Quỹ vẫn chưa hoạt động hiệu quả, chưa góp phần giúp các DNVVN phát triển. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp” .
  9. 2 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, vai trò của quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, những tồn tại của quỹ bảo lãnh tín dụng, để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh của tỉnh Yên Bái. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng bảo lãnh tín dung thông qua quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Phân tích thuận lợi, khó khăn trong bảo lãnh và cơ chế chia sẻ rủi ro trong bảo lãnh. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh. 2.3. Ý nghĩa 2.3.1.Ý nghĩa học tập Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học. Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc nghiên cứu khoa học trong thực tiễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán bộ quản lý, các cán bộ chuyên môn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt công việc với đúng chuyên nghành của mình. 2.3.2.Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch phát triển, mở rộng mô hình trên địa bàn cũng như những khu vực khác.
  10. 3 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường.” Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán tự động, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước, bởi luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói cách khác doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, kể cả những sản phẩm hàng hóa không do mình làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường và kết quả thu về là lợi nhuận, tích lũy được vốn để tiếp tục tái đầu tư phát triển kinh doanh ngày càng cao hơn. Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển khá phổ biến ở các nước đang phát triển, nhất là ở các nước trong khu vực ASEAN. Ở Việt Nam, nhóm doanh nghiệp này vị thế quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Có nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa: Theo hầu hết các nước trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạt động kinh doanh với số vốn và lực lượng lao động có quy mô nhỏ và trung bình so với các doanh nghiệp có quy mô lớn khác. Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo luật pháp hiện hành, có vốn đăng
  11. 4 kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 200 người (theo định nghĩa công văn 681/CP – KTN ngàu 20 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo định nghĩa này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng kí kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng kí theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ. Theo điều 3 Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì: ” Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” Tóm lại, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, xét trên tiêu chí doanh thu, số lượng lao động bình quân hoặc nguồn vốn kinh doanh xét trên các quy tắc phân loại quy mô của các loại hình doanh nghiệp. b. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội.
  12. 5 Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng. Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập đoàn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia này phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt động kinh doanh. Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung vào các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thương mại (2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp. c. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế nhiều thành phần Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì các nýớc ðều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể: Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp: Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 93% tổng số các doanh nghiệp gồm các hình thức: Doanh nghiệp Nhà nước, DNTN, Công ty Cổ phần,
  13. 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài. Có thể nhận định rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam: Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước; Ở các tỉnh duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả nước (67%); Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình của cả nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra phần lớn các công việc ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sàng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hóa sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm. Chính sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là những người đi đầu trong đổi mới,
  14. 7 tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài nguồn lao động, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước… Vì những lý do đó, việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta. d. Khái niệm bảo lãnh tín dụng Khái niệm về bão lãnh: Trong pháp luật dân sự nước ta khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 366 Bộ luật Dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà nguời được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ...”. Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “ Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết...”. Từ đó ta đưa ra khái niệm chung về bảo lãnh như sau: “Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận
  15. 8 bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghiã vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh” Hoạt động bảo lãnh ngày nay được phát triển phong phú và đa dạng trong mọi mặt của nền kinh tế xã hội. Để phân loại, người ta dựa vào một số các tiêu thức như: -Dựa trên chủ thể bảo lãnh: +Bảo lãnh nhà nước với doanh nghiệp. +Bảo lãnh công ty mẹ với công ty con. + Bảo lãnh của ngân hàng với doanh nghiệp. - Dựa trên mục đích kinh tế: +Bảo lãnh vì mục đích kinh tế. +Bảo lãnh vì mục đích phi kinh tế. e.. Khái niệm về hoạt động bảo lãnh tín dụng: Hoạt động bảo lãnh tín dụng là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với tổ chức tín dụng cho vay vốn (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã được trả thay. Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò cầu nối giữa tổ chức tín dụng với DNNVV trong việc thẩm định dự án của doanh nghiệp để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: Quỹ BLTD thẩm định dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới thiệu doanh nghiệp đến tổ chức tín dụng có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, Quỹ bảo lãnh cho những doanh nghiệp còn thiếu tài sản thế chấp và trả nợ thay cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Các DNNVV luôn có nhu cầu về vốn rất lớn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đối mới công nghệ, xúc tiến thương mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực,... nhưng với đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV ở Việt Nam (như quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao...), là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp này khó tiếp cận
  16. 9 nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ BLTD phải đảm đương vai trò là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, đôi khi cũng là điều kiện tiền đề để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. f. Khái niệm Quỹ Bảo lãnh tín dụng: Theo Nguyễn Văn Thịnh (2000) quỹ bảo lãnh tín dụng là: “Hệ thống các tổ chức ra đời nhắm đến khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm giúp các doanh nghiệp này vượt qua những khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng; đồng thời giúp ngân hàng có thể cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn mà vẫn hạn chế được các rủi ro có liên quan”. Theo ngân hàng thế giới (2011) thì quỹ bảo lãnh tín dụng là: “ Tổ chức ra đời để bảo lãnh cho những đối tượng nhằm đảm bảo trả nợ vay một phần hoặc toàn bộ, thúc đẩy các đối tượng đi vay chưa đủ điều kiện tiếp vận với vốn tín dụng” Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc Quỹ) để cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định này. Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND cấp tỉnh thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2.1.2. Quỹ bảo lãnh tín dụng 2.1.2.1. Đặc điểm của quỹ bảo lãnh tín dụng - Quỹ bảo lãnh tín dụng là một đơn vị nửa hành chính sự nghiệp, nửa kinh doanh dịch vụ tài chính.
  17. 10 Quỹ BLTD được UBND cấp tỉnh, TP trực thuộc TƯ thành lập và quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ BLTD không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên quỹ lại được coi như là doanh nghiệp loại 2 (với mô hình tổ chức độc lập) hoặc được thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kế toán như doanh nghiệp. - Quỹ BLTD hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận Quỹ BLTD được thành lập với mục tiêu giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng từ đó tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải chịu mức chi phí sử dụng vốn quá cao so với các doanh nghiệp lớn (chi phí sử dụng vốn bằng chi phí trả cho tổ chức tín dụng cộng với phí bảo lãnh tín dụng). Và hoạt động của quỹ BLTD không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo bảo toàn vốn và bù đắp chi phí. - Hoạt động BLTD có mức độ rủi ro và tính phụ thuộc cao Khách hàng của quỹ BLTD đều là các doanh nghiệp loại nhỏ và vừa có khó khăn về tài chính cũng như tài sản thể chấp khi vay vốn sản xuất kinh doanh và đa phần trong số các doanh nghiệp này đều hạn chế về công nghệ, quản lý, marketing, thị phần…. Có thể nói, khách hàng của quỹ BLTD là những doanh nghiệp nhìn chung yếu về lợi thế trong cạnh tranh. Chính vì vậy, thực hiện BLTD cho nhóm doanh nghiệp này có mức độ rủi ro cao hơn so với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp không phải vay vốn thông qua quỹ BLTD, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp được BLTD kinh doanh thua lỗ không trả được vốn vay thì quỹ BLTD phải trả nợ thay cho doanh nghiệp và rất khó khăn để thu hồi đủ vốn thông qua phát mại tài sản thế chấp và tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp. Ngoài việc có mức độ rủi ro cao trong hoạt động, quỹ BLTD còn gặp khó khăn trong việc phụ thuộc vào quyền quyết định của các tổ chức tín dụng khi bảo lãnh tín dụng cho khách hàng. Khó khăn này xuất phát từ việc chưa có các quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa quỹ bảo lãnh tín dụng với các tổ chức tín dụng. Vì vậy mặc dù hoạt động BLTD đem lại thêm lợi ích cho hoạt động tín
  18. 11 dụng (giảm rủi ro và tăng thêm khách hàng cho các tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, nhưng việc chấp nhận của quỹ BLTD chỉ là điều kiện cần đối với khách hàng. Muốn vay được vốn thông qua quỹ BLTD, khách hàng vẫn phải có thêm điều kiện đủ là sự chấp thuận vay của tổ chức tín dụng. 2.1.2.2. Chức năng của quỹ bảo lãnh tín dụng. - Bảo lãnh tín dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh: Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất của Quỹ BLTD. Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò cầu nối giữa tổ chức tín dụng với ĐVSXKD trong việc thẩm định dự án của doanh nghiệp để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: Quỹ BLTD thẩm định dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới thiệu doanh nghiệp đến tổ chức tín dụnge có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Quỹ bảo lãnh cho những doanh nghiệp còn thiếu tài sản thế chấp và trả nợ thay cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Các ĐVSXKD luôn có nhu cầu về vốn rất lớn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực,... nhưng với đặc điểm chung của hầu hết các ĐVSXKD ở Việt Nam (như quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao...), là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp này khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ thông qua chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các ĐVSXKD, hỗ trợ đánh giá, lựa chọn công nghệ. - Tạo điều kiện phát triển thị trường thông qua thực hiện các hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường cho ĐVSXKD. Bên cạnh, dành tỉ lệ nhất định cho các ĐVSXKD thực hiện các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng để cung cấp một số hàng hoá, dịch vụ công.
  19. 12 - Cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển ĐVSXKD và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các ĐVSXKD, chủ yếu tập trung vào quản trị doanh nghiệp. Thành lập vườn ươm doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ có thời hạn doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự theo quy trình và có hệ thống thông qua việc cung cấp cho các doanh nghiệp được ươm tạo không gian, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các nguồn lực cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp hiện thực hoá, thương mại hoá các ý tưởng kinh doanh và công nghệ. Các hoạt động trên, khi được gắn kết đồng bộ với hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD với các TCTD tại các địa phương để cấp tín dụng và BLTD cho các ĐVSXKD sẽ tăng thêm nguồn lực tài chính cho các ĐVSXKD, đồng thời thực hiện các chương trình trợ giúp phát triển có hiệu quả cao hơn. Kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh. Khi thực hiện chức năng cấp BLTD cho ĐVSXKD, Quỹ cũng có thể gánh chịu những rủi ro khi doanh nghiệp không có khả năng hoặc không muốn trả nợ. Do đó công tác kiểm tra, giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Việc kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, đảm bảo việc bảo lãnh vay vốn hiệu quả, Quỹ không phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng; - Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ; - Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ; - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn; - Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác;
  20. 13 - Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. Việc kiểm tra, giám sát tín dụng theo các hình thức kể trên phải tiến hành thường xuyên, liên tục nhưng phải có sự phối hợp với bên cho vay (TCTD) để tránh gây nên sự khó khăn cho khách hàng, tránh rườm rà, khách hàng không mất nhiều thời gian để cung cấp thông tin. 2.1.2.3. Vai trò hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng. a. Góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động BLTD của Quỹ BLTD nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ các ĐVSXKD tiếp cận vốn tín dụng. Quỹ BLTD sẽ tư vấn, hỗ trợ cho các ĐVSXKD lập phương án, dự án đầu tư phát triển SXKD để vay vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ĐVSXKD, hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiên với môi trường, đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Các Quỹ BLTD địa phương đều hoạt động gắn liền với các TCTD để trợ giúp cho các ĐVSXKD theo chủ trương, chính sách của Nhà nước như Câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, Các hiệp hội ngành nghề thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, giao thông, nông nghiệp,... Các TCTD bước đầu đã phát huy vai trò quan trọng trong việc chia sẻ thông tin, hỗ trợ về kinh nghiệm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Quỹ BLTD cùng với các TCTD đã trở thành cầu nối giữa các doanh nghiệp với Uỷ Ban nhân dân tỉnh và các Ngành, các cấp trong việc cung cấp thông tin về chủ trương chính sách đồng thời tiếp thu những ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD; phản ánh với Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo các ngành, các cấp hỗ trợ cho các ĐVSXKD. b. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng tại các tổ chức tín dụng.
nguon tai.lieu . vn