Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN NAM HẢI Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI ĐỖ ĐỨC THUẬN, THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47 - CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. MAI ANH KHOA Thái Nguyên, 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn ông Đỗ Đức Thuận, đã giúp em cũng cố lại kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian thực tập. Tập thể lớp K47 - CNTY - 47 Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại chăn nuôi lợn ông Đỗ Đức Thuận đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt khóa thực tập. Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Mai Anh Khoa Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 9 tháng 3 năm 2019 Sinh viên Trần Nam Hải
  3. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên. Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại chăn nuôi Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội từ ngày 18/5/2018 đến ngày 18/11/2018. Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp với chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba vì, thành phố Hà Nội”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Thái nguyên, ngày 9 tháng 3 năm 2019 Người viết khóa luận Trần Nam Hải
  4. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả sản xuất của trại Đỗ Đức Thuận ......................................... 6 Bảng 1.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn .......................................................... 22 Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2016 - 2018 .......................... 31 Bảng 3.2. Mức dinh dưỡng cho lợn con.......................................................... 35 Bảng 3.3. Mức ăn cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (kg/con/ngày) .... 35 Bảng 3.4. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.......................... 37 Bảng 3.5. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 39 Bảng 3.6. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 40 Bảng 3.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 41 Bảng 3.8. Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh ............................................ 43 Bảng 3.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tại trại.............................................................. 46 Bảng 3.10. Kết quả những công việc khác đã thực hiện................................. 48
  5. iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cn : Chủ nhật CP : Cổ phần cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản Pr : Protein SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .............................................................. 2 2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 2 2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2 Phần 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 1.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 1.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 1.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 1.1.4. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5 1.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 6 1.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 7 1.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... 7 1.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................................ 9 1.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 12 1.2.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 17 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con.............................. 19 1.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 21 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 23 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
  7. vi 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25 PHẦN 2 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...... 27 2.1. Đối tượng và phạm vi............................................................................... 27 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 2.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27 2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu. .................................. 27 2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định. ................................... 27 2.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30 PHẦN 3 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 31 3.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Đỗ Đức Thuận trong 3 năm (2016 - 2018) ................................................................................................... 31 3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .................................................. 32 3.2.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nuôi tại trại ........................... 32 3.2.2. Yêu cầu kĩ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................................................. 34 3.2.3. Quy trình chăn nuôi lợn con theo mẹ .................................................... 35 3.3. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 36 3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại ............................... 38 3.4.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 38 3.4.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 40 3.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho đàn lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập tại trại .................................. 41 3.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....... 41 3.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 42
  8. vii 3.5.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại trong thời gian thực tập................................................................. 44 3.6. Kết quả thực hiện một số công việc khác ................................................ 46 3.6.1. Công tác giống. ..................................................................................... 46 3.6.2. Công tác khác ........................................................................................ 47 PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49 4.1. Kết luận .................................................................................................... 49 4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ở nước ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp, chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến. Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75 - 80% tổng số các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn quy mô lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan tâm đầu tư. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”
  10. 2 2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, thực hiện phòng và trị bệnh cho lợn con theo phác đồ phòng, trị bệnh của trại 2.2. Yêu cầu - Thực hiện nghiêm túc quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh của trại. - Làm việc tự giác, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Không ngừng học tập trong sách vở và thực tiễn, rèn luyện tay nghề, kỹ năng sống của bản thân.
  11. 3 Phần 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện cơ sở thực tập 1.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại 1.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Đỗ Đức Thuận là một trại tư nhân lớn của ông Đỗ Đức Thuận nằm trên địa bàn thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba Vì, có chợ, bến sông, quốc lộ 32A, tỉnh lộ 413 chạy qua, có nhiều cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn. Phía Đông giáp xã Chu Minh; Phía Tây giáp xã Vật Lại, phía Nam giáp xã Tiên Phong; phía Bắc giáp xã Phú Châu; Toàn thị trấn có tổng diện tích đất tự nhiên: 1.208,17 ha. Toàn thị trấn có: 14 thôn, gồm các thôn: Đông, Nam, Đoài, Bắc, Hưng Đạo, Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai, Lai Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình, Phú Mỹ, Đài Hoa. Nhìn chung trại được đặt ở vị trí khá thuận lợi để phát triển do cách xa khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học. Vì trại cách xa trục đường quốc lộ chính 32km nên giao thông cũng chưa được thuận tiện cho giao thương trao đổi sản phẩm chăn nuôi nhưng lại đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất 1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Tây Đằng là một thị trấn huyện Ba Vì trong khu vực trung du, miền núi phía Bắc, chịu ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nóng ẩm mưa nhiều, cho nên trại chăn nuôi và trồng trọt tổng hợp Đỗ Đức Thuận cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. - Mùa mưa : nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ trung bình từ 25 - 27o C, độ ẩm trung bình đạt 83%, tổng lượng mưa đạt 1.726mm. - Mùa khô: thời tiết khô, rét ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ trung bình từ 17 - 19oC, độ ẩm trung bình từ 80,8 %, tổng lượng mưa là 299,2
  12. 4 mm. Với điều kiện thời tiết như vậy rất thuận lợi cho trồng trọt, nhưng gây nhiều bất lợi cho chăn nuôi nói chung và nuôi lợn nuôi lợn nói riêng. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại lợn gồm có 6 người trong đó có: + Trại trưởng : 1 người. + Quản lý trang trại : 1 người. + 1 kỹ sư chăn nuôi. + 3 công nhân. Với đội ngũ công nhân trên, các công việc phải được thực hiện thường xuyên liên tục, các công việc phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và an toàn. Các chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng thịt đều được phân công công việc cụ thể. Mỗi chuồng thực hiện công việc hằng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 1.1.3. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích 5 ha, trong đó khu chăn nuôi và khu nhà ở công nhân, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, chiếm diện tích 2 ha. Còn lại diện tích ao hồ chiếm 3 ha. - Khu chăn nuôi chia làm ba khu riêng biệt gồm: 2 khu chăn nuôi lợn nái sinh sản và 2 khu chăn nuôi lợn thịt. Trong đó khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 110 lợn nái và lợn đực với các giống sản xuất chính như: Landrace được nhập từ công ty cổ phần CP Việt Nam và Duroc được nhập từ trại heo giống cao sản Đài Loan về. - Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. - Khu sản xuất gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng hậu bị và 2 chuồng thịt. Chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông, chuồng xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy dài. Chuồng lợn thiết kế theo kiểu cũi sắt, các chuồng được trang bị thiết bị chiếu sáng, hệ thống uống nước tự động ở mỗi ô nái, mùa hè có hệ thống quạt thông gió và dàn mát. Màu đông có hệ thống làm ấm bằng bóng đèn hồng ngoại.
  13. 5 - Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng... - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi như: kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, bưởi những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng. 1.1.4. Thuận lợi và khó khăn 1.1.4.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư nhưng thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến hiện nay, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp. 1.1.4.2 Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trong mùa đông, xuân đã tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn, virus gây bệnh phát triển mạnh, nhất là virus PED với tỷ lệ nhiễm rất cao.
  14. 6 1.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng sau: Bảng 1.1. Kết quả sản xuất của trại Đỗ Đức Thuận Năm 2018 Năm STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 (6 tháng 2017 đầu năm) 1 Tổng số nái sinh sản TB con 110 105 110 2 Tổng phối con 290 275 143 3 Tổng phối đạt con 277 266 137 4 Tỷ lệ phối đạt % 95,51 96,72 95,80 5 Tổng số nái xuống đẻ con 277 266 137 6 Tổng số lợn con sinh ra con 3310 3223 1668 7 TB số lợn con sinh ra/nái con 11,94 12,11 12,17 8 Tổng lợn con chết sơ sinh con 266 239 104 9 Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh % 8,03 7,41 6,23 Qua bảng trên chúng ta thấy rằng: Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm 2016 đến năm 2018. Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do nhận được sự quan tâm của chủ trại, các công ty liên kết cùng trại, đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, công tác thú y được thực hiện triệt để. Bên cạnh đó, chủ trại đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ nhân lực thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn. 1.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 1.2.1. Một số hiểu biết về lợn con 1.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
  15. 7 Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Để hạn chế sự khủng hoảng này, người ta thường cho lợn con ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ. 1.2.1.2 Các thời kỳ quan trọng của lợn con Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này. Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát
  16. 8 dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con 1.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con. Một số yêu cầu kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ như sau: 1.2.2.1. Chuồng nuôi Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra, chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. Nền cứng hoặc sàn thưa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày
  17. 9 giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. 1.2.2.2. Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao cho nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi. Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng. Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình. Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến. 1.2.2.3. Quản lý lợn con Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này. * Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng
  18. 10 vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều. * Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước vào giai đoạn khởi động tốt. Trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu, khống chế tiêu chảy, thiến lợn đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu là 200 - 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy. Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết. * Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn và có khả năng chống chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh . Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần phải hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.
  19. 11 Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung. Trong giai đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo sức khỏe của đàn, và tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con: + Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg. + Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con. + Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể. + Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được. + Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa. + Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi nước uống. + Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy. 1.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ 1.2.3.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [22], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
  20. 12 Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ. Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần so với bình thường. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng γ-globulin mà sữa thường không có, γ-globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao. Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì, tỉ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn bú vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
nguon tai.lieu . vn