Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- VÀNG A DƠ Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên - năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập ở trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân. Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh Cường đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình tiến hành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn: Ông Tô Ngọc Kiên (chủ trại) nơi cơ sở thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vàng A Dơ
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ......................................... 13 Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại trong 6 tháng thực tập................ 22 Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở thực tập .................................. 29 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 ................ 31 Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại ................ 33 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con tại cơ sở thực tập .. 34 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở ............................................. 36 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại............................... 40 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại ............. 41
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cl. perfringens: Clostridium perfringens cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli LCPT: Lợn con phân trắng Nxb: Nhà xuất bản tr: Trang ETEC: Enterotoxinogenic Escherichia coli kg: kilôgam TT: Thể trọng STT: Số thứ tự ml: mililit
  5. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.3. Quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh lợn con theo mẹ của trại ............ 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................................ 9 2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con ............................................ 14 2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con.......................... 15 2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con........................................... 15 2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con ............... 18 2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con .................................. 20 2.2.7. Một số loại thuốc được dùng để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ..... 23 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
  6. v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 28 3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 28 3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 28 3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình phòng bệnh ...................................... 28 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 30 3.4.4. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 30 3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 30 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ......................................... 31 4.2. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn trong 6 tháng thực tập tại trại....................................................................................... 32 4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32 4.2.2. Công tác thú y ....................................................................................... 35 4.2.3. Công tác khác ........................................................................................ 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là nhu cầu cần thiết. Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng đầu khu vực đông nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có gần 39,7 triệu đầu lợn cung cấp sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất khẩu. Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Ipsos Business Consulting, tổng nguồn cung lợn thịt tại Việt Nam ước tính chỉ đạt khoảng 41 triệu con trong năm 2018. Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng đàn lợn, nó làm tăng chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn, bệnh phân trắng ở lợn con sau giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi thường xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này. Ở Việt Nam, bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con có từ rất lâu. Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], cho rằng nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia súc là do vi khuẩn E.coli, Salmonella và Clostridium. Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con ngoài nguyên nhân do nhiễm khuẩn, kí sinh trùng, nội
  8. 2 khoa còn phụ thuộc vào thức ăn chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, khai thác và sử dụng, thời tiết khí hậu và vệ sinh chuồng trại kém là tác nhân quan trọng tác động lên lợn con ỉa phân trắng (Hồ Văn Nam, 1997) [13]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách phòng trị về bệnh này được công bố và có rất nhiều loại thuốc, hóa dược được sử dụng để phòng và trị bệnh này nhưng các kết quả thu được lại không được như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn và thời gian nuôi kéo dài. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trên cơ sở thừa kế những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại cơ sở - Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp, đưa ra biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con và áp dụng được quy trình vệ sinh phòng bệnh. - Tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh và phác đồ điều trị có hiệu quả đối với bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn theo mẹ.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: + Phía Nam giáp huyện Khoái Châu. + Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ. + Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². 2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu - Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa Hè, có mùa Đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống làm cho mùa Đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này thay đổi đột ngột trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. 2.1.2. Điều kiện của trang trại 2.1.2.1. Cơ sở vật chất Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
  10. 4 nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên, trong đó: - Lao động gián tiếp có 7 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2 + Làm vườn, nấu ăn: 1 + Bảo dưỡng: 2 + Bảo vệ: 1
  11. 5 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân 2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi + Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng. + Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc và có lòng yêu nghề. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn + Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa Hè nóng, mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng. + Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con. Vì vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác xử lý nước sạch, phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.1.3. Quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh lợn con theo mẹ của trại 2.1.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng Trong chăn nuôi việc chăm sóc lợn con sơ sinh, lợn con theo mẹ là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế chết trên lợn sơ sinh, gia tăng hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian tập tại cơ sở tôi đã học được một số
  12. 6 quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ của trại như sau: - Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn sống cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng vải xô mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Chuồng nuôi luôn sạch sẽ, khô ráo có đèn sưởi ấm để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Sau đó cắt rốn, sát trùng bằng cồn iod và cho vào lồng úm. Tiếp theo là tiến hành mài nanh, mài nanh tránh không bị dập vỡ, không mài sát lợi chân răng, sau khi làm thủ thuật xong cho uống amoxicillin. - Cắt đuôi, bấm tai: + Đuôi: cắt 2/3 đuôi, cắt sát vị trí kẹp panh, vết cắt phẳng gọn. + Tai: cắt đúng vị trí, đúng số quy định, vết cắt gịn, không cắt sâu và nông quá. + Sát trùng bằng cồn iod trước và sau cắt + Cho lợn con uống kháng sinh phòng viêm. - Thiến: sau đẻ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến, trước khi thiến ta dốc ngược lợn, cố định chắc chắn, đúng cách. Xác định đúng vị trí cần rạch đảm bảo không sót cà, viết thiến gọn. Sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến. - Sau sinh cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, vì sữa đầu có hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1 tuần đầu kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24 giờ đầu. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng γ - globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao. - Cố định bầu vú cho lợn con: Trên lợn nái, 2 cặp vú đầu tiên (ở phía ngực) thường tiết nhiều sữa hơn các vú khác. Nếu lợn con sơ sinh trong đàn có trọng lượng không đồng đều
  13. 7 thì nên giữ cho những con nhỏ bú cặp vú trước, giữ liên tục trong những ngày đầu cho đến khi lợn con giữ được vú đó. Trong 3 ngày đầu tiên cho lợn con bú 12 - 15 lần/ ngày đêm (cách 1,5 - 2 giờ cho bú 1 lần). Sau đó có thể giảm dần số lần bú trong ngày. - Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con 1 ngày sau đẻ. Việc tiêm sắt thường làm cùng với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. - Tập cho lợn con ăn sớm: Tập ăn cho lợn từ 5 - 10 ngày tuổi, bổ sung thêm men laczyme trộn 1 thìa đỏ 10g/ 1 kg cám và Bcomplex trộn 1 thìa đỏ 10g/ 2kg cám, cho ăn thức ăn mềm. Tra cám làm nhiều lần trong ngày tối thiểu 3 lần/ buổi, rắc cám tạo tiếng động kích thích lợn dậy ăn, nên tra ít một đảm bảo cám luôn mới và thơm. Bổ sung sữa cho lợn con từ 5 ngày tuổi hòa với sữa và bóp cám vào sữa cho lợn con tập ăn, 6 ngày tuổi cho sữa và cám tương đương nhau bóp lẫn cho ăn, 7 ngày tuổi cho ăn sữa ít hơn cám, 8 ngày tuổi trở lên cho ăn cám hoàn toàn, đối với những đàn còi cọc tách riêng cho uống trực tiếp. Vì vậy, để nhằm đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dị
  14. 8 - Nước uống: đảm bào đủ nước sạch cho lợn con, núm uống, dụng cụ cho uống phải được vệ sinh sạch sẽ. - Cai sữa cho lợn con: Tại trại cai sữa lợn con thực hiện vào lúc 21 ngày tuổi. Khi cai sữa, lợn con cần giảm bớt khẩu phần thức ăn từ 10 - 20% để chống strees, giữ chuồng trại thoáng mát. Có thể pha thêm kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng một số bệnh về đường ruột và hô hấp trong vòng 3 - 5 ngày. Cai sữa sớm nhằm tăng tần số sinh sản cho lợn mẹ, nếu được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, lợn mẹ sau khi cai sữa 1 tuần có thể phối giống cho lứa tiếp theo, chỉ cai sữa khi lợn con đã quen thức ăn tập ăn. 2.1.3.2. Quy trình phòng trị bệnh * Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi xuống chuồng phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử dụng trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 - 7 ngày trước khi đưa đàn lợn mới nhập chuồng. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
  15. 9 Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều. Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để không bị dính thuốc vào. * Phòng trị bệnh bằng vắc xin - 2 ngày tuổi: phòng bệnh thiếu máu, viêm vết thương và tiêu chảy với các loại vắc xin lần lượt là: Inrondextran, Clamoxom, Hamcolifor (uống). - Cho uống cầu trùng (Newcocin): 3 ngày sau đẻ, trước tiên ta cố định lợn, rồi cho uống đúng liều lượng theo hướng dẫn của thuốc, đúng thuốc, đúng cách đảm bảo lợn không nôn thuốc ra ngoài. - Lúc 4 và 6 ngày tuổi điều phòng bệnh viêm vết thương bằng vắc xin Clamoxom với liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp. - Phòng bệnh Suyễn cho lợn con từ 12 - 15 ngày tuổi, vắc xin phòng bệnh (Hylogen), liều lượng: 2ml/con, tiêm bắp. - Từ 26 - 30 ngày tuổi phòng bệnh Cerco, thuốc phòng bệnh (Cercovac), liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C, ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh. 2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng của lợn con * Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng
  16. 10 như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12- 14 lần. * Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Như ta đã biết lợn con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính, vì vậy tiêu tốn thức ăn ít hơn. Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [19] cho biết: Các thành phần trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khoáng có biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn từ 21 đến 56 ngày tuổi giảm không đáng kể. 2.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Thời kỳ này đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa lợn con đó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa của lợn con bị hạn chế (Nguyễn Thiện và cs. 1998) [29]. - Men pepsin: Nếu không cho lợn con ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày đầu khi đẻ ra, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
  17. 11 protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày của lợn con chưa có HCl tự do. Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl tự do nên lợn con rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. - Men amylaza và maltaza: Hai men này có trong nước bọt và trong dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ, nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp, do đó có khả năng tiêu hóa của tinh bột của lợn con còn kém, chỉ tiêu hóa được 50% lượng tinh bột ăn vào. Sau 3 tuần tuổi, hai men này mới có hoạt tính mạnh, nên khả năng tiêu hóa tinh bột của lợn con tốt hơn. - Men saccaraza: Lợn con dưới 2 tuần tuổi men saccaraza hoạt tính còn thấp, nếu cho lợn con ăn đường saccarose thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men tryspin, catepsin, lactase, lipase và chymosin. - Men tryspin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. - Men catepsin: Là men tiêu hóa protein trong sữa. - Men lactaza: Có tác dụng tiêu hóa đường lactose trong sữa. Men này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của men này giảm dần. - Men lipaza và chymosin: Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh chưa có họat lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hóa của một số men tiêu hóa được hoàn thiện dần. Tiêu hóa ở miệng: Lợn con mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza nước bọt tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi của lợn đối với lợn con tách mẹ sớm, nhưng đối với lợn con tách mẹ trễ hoạt tính này duy trì đến ngày tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6% - 2,6% vật
  18. 12 chất khô. Tùy lượng thức ăn lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy, cần lưu ý không cho lợn con ăn thức ăn lỏng (Trương Lăng, 1999) [13]. Tiêu hóa ở dạ dày: Theo Trương Lăng (1999) [13], khi lợn con mới sinh, dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất vào 3% - 4% tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trước khi cai sữa, ban đêm lợn con tiết nhiều dịch vị hơn do lợn mẹ ban đêm nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị của lợn con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày và đêm gần bằng nhau. Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm. Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa ở ruột của lợn con nhờ vào dịch ruột và dịch tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành axit amin (Trương Lăng, 1999) [13]. Trypsin được sản xuất rất sớm, ngay trong giai đoạn thai, ở thai 2 tháng tuổi và thai càng lớn thì hoạt tính trypsin càng cao. Khi mới sinh hoạt tính trypsin tăng dần đến 20 ngày và sau đó giảm theo tuổi. 2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [29], lợn con mới đẻ có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể lợn mẹ có nhiệt độ ổn định 39°C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ thay đổi tùy theo từng mùa khác nhau. Do vậy lợn con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể dẫn đến chết. Khả năng điều tiết thân nhiệt ở lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt của lợn con chưa ổn định. Trung khu điều tiết thân nhiệt của lợn con nằm ở vỏ não, mà não là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai. Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên khi bị lạnh lợn con mất nhiệt nhanh. Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể lợn con còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt và khả năng giữ nhiệt kém.
  19. 13 Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ Ngày 8 - cai 1 2 3 4 5 6 7 tuổi sữa Nhiệt 35 34 33 31 - 32 30 - 31 28 - 29 27 - 26 23 - 25 độ (oC) (Nguồn: Kỹ thuật trại) Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, (2005) [20]: Để đảm bảo được nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt vào những tháng mùa đông, ngoài ô úm lợn con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm nên dùng bóng đèn hồng ngoại hoặc bón điện có công suất 100W (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005) [20] Từ những lý do nêu trên ta thấy khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi là rất kém, nhất là tuần đầu mới đẻ. Vì vậy phải tạo điều kiện thuận lợi nhất về nguồn nhiệt để lợn con sơ sinh sinh trưởng và phát triển tốt nhất, tránh sự xâm nhập mầm bệnh vào cơ thể. 2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl. perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có γ - globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng γ - globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu…được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
  20. 14 + Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2001) [27], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: - Nhóm vi khuẩn đường ruột (vi khuẩn bắt buộc) gồm: E.coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở nên cường độc và gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F. - Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus… 2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và đóng vai trò phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngày đầu sau khi sinh do E.coli hoặc khi cai sữa (Salmonella). Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea", theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi, thì bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới và cả ở Việt Nam. Do nước ta có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao…) Đây là điều kiện lý
nguon tai.lieu . vn