Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THỊ TRANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH IBA(Idolbutylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY LỘC VỪNG(Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011-2015 THÁI NGUYÊN – 2015
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THỊ TRANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH IBA(Idolbutylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY LỘC VỪNG(Barringtonia acutangula (L.)Gaertn) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011-2015 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lương Thị Anh Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên THÁI NGUYÊN – 2015
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập lý thuyết với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài, đồng thời giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố những kiến thức đã học. Để đạt được mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp-Ttrường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành đợt thực tập tốt nghiệp với nội dung: “Ảnh hưởng của chất kích thích IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.” Trong suốt quá trình thực tập, bằng niềm say mê, nhiệt tình cố gắng của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp đặc biệt là cô giáo Lương Thị Anh Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện bản khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ long biết ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn có hạn nên chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015 Sinh viên Đỗ Thị Trang
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích IBA (Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sắn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ nguồn gốc.` Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan Ths.Lương Thị Anh Đỗ Thị Trang XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Lộc vừng của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi ....................................................................... 33 Bảng 4.2 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ hom Lộc vừng ở cuối đợt thí nghiệm ............................................. 35 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng đợt cuối thí nghiệm ....................................................................................... 38 Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ................................................................................... 39 Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra rễ để tìm công thức trội cho tỷ lệ ra rễ của hom ............................................................. 40 Bảng 4.6 Kết quả ảnh hưởng nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi của hom Lộc vừng qua các công thức thí nghiệm ................................. 41 Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng đợt cuối thí nghiệm ............................................................................... 44 Bảng 4.8 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của hom cây lộc vừng. ................................................................................... 44 Bảng 4.9: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra chồi để tìm công thức trội cho tỷ lệ chồi của hom cây Lộc vừng....................................... 45
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Ngâm hom trong dung dich Viben-c 50wp trước khi ngâm thuốc kích thích ............................................................................... 24 Hình 2. Giâm hom ........................................................................................... 25 Hình 3. Giàn che.............................................................................................. 25 Hình 4.1: Tỉ lệ (%) sống trung bình của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 34 Hình 4.2 Tỷ lệ hom ra rễ ( Tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các CTTN ...... 36 Hình 4.3 Chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các CTTN ............................ 36 Hình 4.4. Tỉ lệ ra chồi ( tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về nộng độ chất kích thích . ............................................... 41 Hình 4.5 Chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng qua các công thức về nồng độ chất kích thích ................................................................................. 43
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức Tb : Trung bình Cd : Chiều dài IBA : Axit Indol butyric
  8. vi MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................ 4 2.1.1. Cơ sở tế bào học................................................................................ 5 2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................... 5 2.1.3. Sự hình thành rễ bất định .................................................................. 6 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ........................ 8 2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ....................................................... 15 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam............................................................. 17 2.4. Đặc điểm chung của Lộc vừng .......................................................... 17 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................... 18 2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu .................. 18 2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.............................................................. 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 20 3.2. Địaz điểm vài thời gian nghiên cứu .................................................. 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 20 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 22
  9. vii 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................... 27 3.4.4. Phương pháp kế thừa ..................................................................... 32 PHẦN 4. KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 33 4.1. Kết quả Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến tỉ lệ sống của hom Lộc vừng .......................................................................................... 33 4.2. Kết quả tỷ lệ ra rễ của hom Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm . 35 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ đến khả năng ra chồi của hom Lộc vừng .................................................................................... 40 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47 5.1. Kết luận ............................................................................................. 47 5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt nam có số loài thực vật vô cùng đa dạng và phong phú, trong đó có rất nhiều loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh những cây dược liệu, nước ta còn có một số những cây mà tác dụng của chúng có thể làm dược phẩm, hương liệu hay làm cảnh ... Lộc vừng là một trong số những loài cây có giá trị cao, không chỉ được sử dụng làm cảnh, cây bóng mát do cây có thân gốc lưu niên, có tuổi thọ hàng trăm năm, hoa đỏ rực, cây thế rất đẹp và tạo được vẻ tự nhiên. Gỗ dùng tương tự nhóm gỗ nhóm VI có thể dùng để đóng đồ đạc, xây dựng nhà, lá non ăn được. Ngoài ra cây còn có giá trị về y học như:chữa chàm hoặc ngâm rượu trị nhức rang, tiêu chảy, đau bụng… Do có rất nhiều tác dụng có giá trị cao cây lộc vừng thu hút sự quan tâm của rất nhiều người, việc khai thác sử dụng ở mức rất cao trong những năm qua. Chính vì vậy việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này là rất cần thiết. Những năm qua việc gây trồng Lộc vừng phát triển trong nhiều vùng trong cả nước. Để có nhiều cây con phục vụ cho công tác trồng trên diện tích rông cây lộc vừng, có rất nhiều cách tạo giống bằng nhiều phương pháp khác nhau như nuôi cấy mô tế bào trong môi trường nhân tạo, nhân giống sinh dưỡng… Trong đó nhân giống bằng hom là một trong những công cụ hiệu quả nhất: Phương pháp giâm hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
  11. 2 Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc nhiều yếu tố như: các yếu nội tại( xuất xứ, tuổi cây mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi cành, độ dài hom), các yếu tố ngoại cảnh( nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích thích ra rễ….), trong đó các chất kích thích ra rễ cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra rễ của cây Lộc vừng . Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.” 1.2 Mục đích nghiên cứu Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Lộc vừng cung cấp cho trồng rừng, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được nồng độ chất kích thích ra rễ IBA phù hợp cho khả năng ra rễ, ra chồi của cây Lộc vừng. Từ đó tìm ra nồng độ thích hợp nhất cho công thức giâm hom. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai. - Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm vững những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hom giâm, xử lý hom… đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của cây hom từ lúc cắm hom cho đến lúc cây hom ra rễ. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ xung
  12. 3 thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Sự thành công của đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản xuất vì tìm ra được nồng độ thuốc và loại thuốc phù hợp trong phương pháp nhân giống bằng hom với loài cây Lộc vừng. Đồng thời xây dựng được quy trình tạm thời giâm hom cây Lộc vừng. Từ đó có thể phổ biến kỹ thuật này áp dụng tạo ra lượng lớn cây con với chất lượng tốt nhất.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom. Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc thủng biểu bì đâm ra ngoài. Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô…). Sinh sản bằng hạt tạo được cây khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ. Để duy trì được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng các phương thức nhân giống sinh dưỡng. nhân giống sinh dưỡng là phương pháp dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm. Đây là phương thức phân bào về cơ bản không có sự tái tổ hợp của chất liệu di truyền cho nên các cây mới dược tạo ra (thực chất là một phần cây mẹ) vẫn giữ được đặc tính vốn có của cây mẹ lấy vật liệu giống. Nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dung một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
  14. 5 2.1.1. Cơ sở tế bào học Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng. - Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ. - Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh. 2.1.2. Cơ sở di truyền học Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
  15. 6 thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ. Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn cành có khả năng ra rễ cao nhất. 2.1.3. Sự hình thành rễ bất định Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính. Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
  16. 7 Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. - Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ. - Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom. Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất định. Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt. - Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo. - Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ. Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [11]. Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối với các loài khó ra rễ.
  17. 8 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh. - Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng. - Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…) * Nhân tố ngoại sinh Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom. Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non. Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. - Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân. Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
  18. 9 sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành. Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất. - Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau.Trên thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ. Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau. Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom. - Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
  19. 10 phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới: - Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 - 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết. - Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C cây sẽ bị phá hủy. - Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo; nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C. Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 - 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C. Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các điều kiện thích hợp như sau: - Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom
  20. 11 bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ. Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh. Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được độ ẩm thích hợp. Giá thể và môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau. Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
nguon tai.lieu . vn