Xem mẫu

  1. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỜI KỲ HỘI NHẬP ThS. Bùi Thị Thu Hương Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Chuyển giao Công nghệ GTVT Viện Khoa học và Công nghệ GTVT Tóm tắt: Khoa học và công nghệ đã, đang và sẽ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của nhiều nước trên thế giới. Để gắn hoạt động khoa học công nghệ với sản xuất phù hợp vận hành của cơ chế thị trường, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ ở nước ta cần phải có chuyển đổi về tổ chức và hoạt động. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu: ”Tạo thị trường cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý, dịch vụ…” Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX khẳng định: “Từng bước chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, được hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Tạo điều kiện để phát triển nhanh doanh nghiệp khoa học công nghệ”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nêu: “Đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ, huy động các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại của các sản phẩm khoa học và công nghệ; đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp”. Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Thông tư số 06/2008/TTLT- BKHCN-BTC-BNV, Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập được xem là chính sách đột phá nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất kinh doanh. Trong khuôn khổ bài viết này xin trình bày một số vấn đề về khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ giai đoạn hiện nay trong thời kỳ hội nhập. Khoa học - công nghệ là một trong những I. NỘI DUNG. vấn đề được nhân loại quan tâm, nhất là trong 1. Khoa học và công nghệ trong sự thời đại ngày nay. Bởi lẽ, nếu không có khoa học nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất và công nghệ thì đã không có sự chuyển tiếp nƣớc. theo của xã hội loài người. Lịch sử xã hội loài Cách mạng khoa học công nghệ đang phát người là quá trình con người không ngừng nhận triển như vũ bão đã và đang ảnh hưởng sâu rộng thức và cải tạo thế giới bằng khoa học và công đến tất các các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội. nghệ. Những sáng tạo khoa học công nghệ mà Chính cuộc cách mạng này đã làm thay đổi màu loài người đạt được, nhất là những thành tựu sắc bức tranh chính trị, xã hội trên toàn cầu. Với của cuộc cách mạng khoa học công nghệ được ý nghĩa đó, chúng ta cần nhận thức vai trò của bắt đầu từ giữa thế kỷ XX đã có tác động rất khoa học công nghệ trong sự nghiệp đổi mới của mạnh mẽ, làm biến đổi sâu sắc và toàn diện bộ đất nước. mặt xã hội loài người. Những biến đổi lớn lao Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát của nền văn minh nhân loại trên mọi khía cạnh là triển khoa học và công nghệ (KH&CN) cùng với do tác động trực tiếp và gián tiếp của cuộc cách phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng mạng khoa học công nghệ; cả khoa học và công đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghệ đều có mục đích là sử dụng tối ưu các nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước. nguồn lực. Mặc dù nước ta còn nghèo, nhưng trong thời Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình gian qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản nước, đặc biệt là sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã cán bộ KH&CN trong cả nước, tiềm lực KH&CN hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang đã được tăng cường, KH&CN đã có những đóng sử dụng một cách phổ biến sức lao động với góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện đại dựa bảo đảm quốc phòng, an ninh. trên sự phát triển công nghiệp và khoa học công 14 Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin
  2. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. Công rộng rãi và tạo môi trường cạnh tranh để các sản nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hoá là giải pháp phẩm khoa học và công nghệ được mua bán quyết định đưa đất nước ra khỏi tình trạng nghèo thuận lợi trên thị trường. nàn lạc hậu, khắc phục nguy cơ tụt hậu xã hội về Với trình độ KH&CN của nước ta hiện nay kinh tế đối với thế giới. Muốn công nghiệp hoá, nhìn chung còn thấp so với các nước trên thế hiện đại hoá không còn con đường nào khác là giới và trong khu vực, năng lực sáng tạo công phải tiến hành cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nghệ, mà trong đó cách mạng công nghệ là cốt của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. KH&CN lõi. Đối với nước ta, cách mạng khoa học công nước ta đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày nghệ là chìa khoá của công nghiệp hoá, hiện đại càng xa, trước xu thế phát triển mạnh mẽ của hoá đất nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, với KH&CN và kinh tế tri thức trên thế giới. đường lối đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ Thách thức lớn nhất trong phát triển kinh tế - quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri xã hội của nước ta hiện nay là sự yếu kém về thức khoa học, công nghệ, các nguồn lực và kinh chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài tranh thấp của nền kinh tế, dẫn đến nguy cơ kéo để nhanh chóng tăng cường năng lực KH&CN dài tình trạng tụt hậu của nước ta so với các quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã nước trong khu vực và khó có thể thực hiện hội. được mục tiêu CNH, HĐH. Điều này đòi hỏi Tận dụng những thành tựu của cuộc cách KH&CN phải góp phần quan trọng trong việc thúc mạng KH&CN hiện đại, nước ta có thể đi thẳng đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. vào những công nghệ hiện đại để rút ngắn quá Vì vậy, Nhà nước ta cần tăng cường nhận trình CNH, HĐH và khoảng cách phát triển kinh thức của toàn xã hội về vai trò của KH&CN, nhu tế so với các nước đi trước. Với tiềm năng trí tuệ cầu cấp bách đối với việc đổi mới và hiện đại hoá dồi dào, nếu có một chiến lược phát triển nguồn công nghệ. Mục tiêu phát triển KHCN đến năm nhân lực đúng đắn, nước ta có thể sớm đi vào 2020 là làm sao rút ngắn được khoảng cách với một số lĩnh vực của kinh tế tri thức. các nước khác, tức là trong một thời gian ngắn Một trong sáu định hướng lớn để phát triển phải làm chủ được nhiều thành tựu công nghệ kinh tế xã hội của nước ta hiện nay là công tiên tiến. Bài toán sử dụng trí thức thông qua việc nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó như là quy tụ họ trong các tập thể nghiên cứu tiên tiến ở nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Công các viện nghiên cứu, các trường đại học ngang nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu để tầm thế giới là con đường ngắn nhất. Đây chính chuyển nền kinh tế có cơ cấu công - nông là lực lượng nòng cốt, là chủ thể, hiện thân của nghiệp, dịch vụ hợp lý, trong đó công nghiệp và nền khoa học và ĐH của đất nước. dịch vụ ngày một chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu Phải đẩy mạnh các hoạt động thông tin tổng sản phẩm quốc nội. Mục tiêu của công tuyên truyền KHCN để toàn xã hội nhận thức ý nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta trở nghĩa và tầm quan trọng của phương châm nói thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất trên. Bên cạnh công tác tuyên truyền để tăng kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ cường nhận thức, Nhà nước cần chủ động đề ra sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực các chính sách hoặc hoạt động kinh tế xã hội lượng sản xuất. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải vận dụng các thành tựu KHCN, từ khâu xác đất nước là giải pháp tiên quyết đưa đất nước ta định chủ trương đầu tư cho đến khâu thẩm định, ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, khắc phục triển khai, đánh giá hiệu quả… Các biện pháp và đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. này sẽ tạo ra nhu cầu xã hội đối với KHCN. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình Mặt khác Nhà nước ta cần chú trọng nâng phấn đấu lâu dài, gian khổ và phải dựa vào sức cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa mình (năng lực nội sinh) là chính, nhưng đồng học và công nghệ từ việc đổi mới cơ chế quản lý thời phải tăng cường và mở rộng trao đổi giao khoa học và công nghệ từ đó thúc đẩy nâng cao lưu, hợp tác quốc tế. Điều đó chỉ thành công khi chất lượng và khả năng thương mại của các sản đẩy mạnh tiến hành cuộc cách mạng khoa học phẩm khoa học và công nghệ; đẩy mạnh việc đổi và công nghệ, trong đó cách mạng công nghệ là mới công nghệ trong các doanh nghiệp. trọng tâm, cốt lõi. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã và đang chú trọng phát triển thị 2. Khoa học và công nghệ với xu thế phát trường công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế, triển. chính sách để phần lớn sản phẩm khoa học và  Xu thế toàn cầu hoá. công nghệ (trừ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu Toàn cầu hoá (TCH) là xu thế nổi trội hiện phục vụ xây dựng đường lối, chiến lược, chính nay, bao trùm tất cả các mặt đời sống kinh tế - xã sách phát triển) trở thành hàng hoá. Thông tin hội của các quốc gia trên toàn thế giới. Trục cốt Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin 15
  3. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng lõi của xu thế đa diện này là TCH về kinh tế đang công nghệ tự động hoá; công nghệ tạo vật liệu, diễn ra mạnh mẽ trên các lĩnh vực sản xuất, năng lượng mới đang tạo ra cho nhân loại những thương mại, đầu tư, tài chính… hệ thống sản xuất, hệ thống giao thông và trao Nền sản xuất trên thế giới ngày càng mang đổi hoàn toàn mới, làm thay đổi căn bản không tính toàn cầu, với sự phân công lao động quốc tế chỉ những xã hội công nghiệp mà cả những xã sâu sắc, tuỳ thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng hội nông nghiệp truyền thống. tăng lên. Những thành tựu của KH&CN hiện đại Cùng với quá trình gắn kết giữa KH&CN, dựa chủ yếu vào yếu tố trí tuệ như các công mối liên kết giữa phát triển công nghệ, sản xuất, nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn kinh doanh cũng ngày càng phát triển. Quá trình thông, đang làm cơ sở cho sự hình thành nguyên từ phát minh khoa học đến sáng chế, phát triển lý vận động mới của xu thế TCH kinh tế. công nghệ và đưa vào ứng dụng trong sản xuất Tự do hoá thương mại, đầu tư và tài chính ngày càng rút ngắn. Ngày nay, KH&CN đã trở ngày càng mở rộng với tốc độ phát triển cao, tạo thành lực lượng sản xuất trực tiếp cho phát triển ra sự liên kết thị trường thế giới thành một hệ kinh tế và xã hội. Tiềm lực KH&CN ngày càng trở thống hữu cơ. Thương mại điện tử - sản phẩm là thành lực lượng nòng cốt của sức sản xuất xã sân chơi trong nền kinh tế tri thức. Các giao dịch hội. thương mại thông qua mạng internet đang phát  Xu thế hướng tới xã hội thông tin và triển với tốc độ rất nhanh. nền kinh tế tri thức. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá vừa là Ngày nay, chúng ta đang sống trong xã hội thách thức vừa trở thành đòi hỏi tất yếu của mỗi thông tin toàn cầu nhờ những tiến bộ thực sự có quốc gia và liên quan mật thiết đến sự hưng, ý nghĩa về công nghệ thông tin và truyền thông vong của chính quốc gia đó. Đối với các nước có cùng với việc xây dựng và phát triển cơ cấu trình độ phát triển kinh tế, KH&CN thấp, sức ép thông tin quốc gia và toàn cầu trong những năm cạnh tranh khi tham gia hội nhập sẽ rất lớn. qua. Đặc điểm nổi bật của xã hội thông tin là sự Các quốc gia khi tham gia quá trình TCH cần phát triển không dựa chủ yếu vào các nguồn dự chú ý đến những bất lợi toàn cầu hoá như trữ tự nhiên như trong xã hội công nghiệp mà chuyển việc làm trong nước ra nước ngoài, mất chủ yếu dựa vào nguồn tri thức về KH&CN, tức quyền kiểm soát các công ty đa quốc gia do là các nguồn nhân lực tri thức có khả năng tái nước ngoài sở hữu… Và đồng thời các nhà tạo, tự sản sinh và không bao giờ cạn. hoạch định chính sách cần nhận thức được lợi Cùng hướng tới xã hội thông tin, các nước ích của TCH đối với nước mình và xây dựng phát triển đang ở giai đoạn quá độ sang nền kinh chính sách để thu hút các công ty này. Các chính tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế tri thức là sách được xây dựng để hạn chế toàn cầu hoá, nguồn sản xuất ra của cải chủ yếu dựa vào tri hồi hương các chi nhánh nước ngoài… Có thể thức và công nghệ cao. Xã hội thông tin toàn cầu không phải là biện pháp hiệu quả để củng cố nền và sự phát triển của nền kinh tế tri thức mở ra kinh tế trong nước, bởi vì nó hạn chế con đường cho các nước đang phát triển những cơ hội tiếp tiếp cận với một nguồn tri thức lớn và tăng cận và tiếp nhận những thành quả của tiến bộ trưởng sản xuất. Chính sách cần tập trung cải KH&CN để xây dựng những ngành nghề mới có thiện tính hấp dẫn của kinh tế trong nước đối với hàm lượng kỹ thuật và tri thức cao, nhưng đồng doanh nghiệp nước ngoài và đảm bảo cho hoạt thời cũng đặt ra những thách thức về đào tạo động của họ phát triển bằng cách khuyến khích nguồn nhân lực trình độ và tay nghề cao và vốn hợp tác với các doanh nghiệp và nhà cung cấp để xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin. trong nước.  Xu thế phát huy quan hệ hợp tác công – tư.  Xu thế phát triển mạnh mẽ của Hầu hết các nước đang tìm mọi cách để KH&CN trên thế giới. tăng chất lượng và hiệu quả nghiên cứu công Sự liên kết, thâm nhập lẫn nhau giữa các (nằm trong hệ thống nghiên cứu nhà nước), kích ngành, các lĩnh vực khoa học và công nghệ tạo thích đầu tư của các doanh nghiệp cho nghiên nên những ngành KH&CN mới, làm xuất hiện cứu phát triển và củng cố mối quan hệ giữa khu những khả năng đột biến, khó dự báo trước. vực tư nhân và Nhà nước. Quan hệ đối tác công Khoa học và công nghệ ngày càng gắn kết với - tư đã nổi lên như một yếu tố then chốt trong nhau một cách chặt chẽ, có ý nghĩa quyết định chính sách đổi mới và thu hút ngày càng nhiều đối với sự phát triển kinh tế nhiều quốc gia trên tài trợ. thế giới. Cuộc cách mạng công nghệ hiện đại với Quan hệ hợp tác công - tư là công cụ thiết sự phát triển của các công nghệ lõi của hệ thống yếu để nuôi dưỡng đổi mới phát triển khoa học công nghệ mới là công nghệ thông tin (liên kết công nghệ ở các nước. Thông qua đóng góp tài giữa tin học và viễn thông); công nghệ sinh học; chính của cả khu vực tư nhân lẫn Nhà nước, 16 Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin
  4. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng quan hệ đối tác công - tư là phương tiện tăng Bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững sức mạnh các khoản đầu tư khiêm tốn của Nhà đòi hỏi tìm kiếm một phương thức phát triển mới nước cho nghiên cứu khoa học phát triển và đảm dựa trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích trước mắt bảo sự cam kết mạnh hơn từ khu vực công và lợi ích lâu dài, kết hợp giữa tăng trưởng kinh nghiệp. Bằng cách kết hợp nhu cầu của khu vực tế với bảo tồn thiên nhiên. Đây là một thách thức Nhà nước và tư nhân thông qua các mục tiêu lớn đối với hầu hết các lĩnh vực KH&CN. Những chung và sự tham gia tích cực của các đối tác vấn đề môi trường đặt ra cho KH&CN không chỉ quản lý và hoạch định chính sách, quan hệ đối trong việc xử lý hậu quả mà quan trọng hơn là tác công - tư cũng có thể cải thiện chất lượng tạo ra công nghệ thân thiện với môi trường. Cần những đóng góp của khu vực tư nhân đối với xây dựng nhận thức mới về thiên nhiên, tìm kiếm nhu cầu của Nhà nước và cải thiện hạ tầng tri sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên, đi đôi thức căn bản. với việc khai thác thiên nhiên, con người cần bảo Từ thực tế xây dựng và phát triển của một vệ và chung sống hài hoà với thiên nhiên. số nước cho thấy, ít nhất một nửa mức tăng  Các giai đoạn của xu hướng đổi mới trưởng kinh tế được dựa vào những tiến bộ khoa công nghệ. học và công nghệ đem lại. Khoa học và công Quá trình đổi mới công nghệ bao gồm: Đổi nghệ ngày càng có tầm quan trọng trong phát mới quy trình sản xuất, đổi mới sản phẩm tiến triển của mọi quốc gia, là nhân tố quyết định đến sáng tạo và làm chủ công nghệ. Sự phát năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và triển công nghệ ở mỗi quốc gia và ở mỗi ngành dịch vụ, hiệu quả quản lý xã hội, chất lượng cuộc thường trải qua các giai đoạn sau: sống của mỗi dân tộc. Nhưng, để hoạt động tự Giai đoạn1: Du nhập công nghệ từ nước phát, khoa học và công nghệ sẽ khó phát triển ngoài, giai đoạn này không hoặc ít quan tâm đến mạnh mẽ bởi có rất nhiều hoạt động nghiên cứu thích hợp với điều kiện trong nước nên không không hấp dẫn đối với khu vực tư nhân. Hơn mang lại sự tăng cường năng lực công nghệ nữa, nó còn gây nên những hậu quả tiêu cực hoặc kết cấu hạ tầng cho đất nước. như định hướng nghiên cứu vào những mục tiêu có hại cho cộng đồng hoặc một phương hướng Giai đoạn 2: Tổ chức kết cấu hạ tầng (thông so với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất tin khoa học, các cơ quan khoa học, chính sách nước... khoa học, con người khoa học và thái độ của cộng đồng) một cách sơ khai, đơn giản nhằm hỗ Các quan hệ đối tác công - tư cần được thiết trợ cho công nghệ nhập ngoại. Có khi bên chủ kế và quản lý một cách cẩn thận mới kết hợp sở hữu cung cấp công nghệ, giúp đỡ hỗ trợ xây được những đối tác, các nền văn hoá, phương dựng cơ sở hạ tầng. Sau đó bên nhận công nghệ pháp quản lý và mục tiêu khác nhau. Phụ thuộc phải bù lại. vào việc các quan hệ đối tác công - tư đảm bảo như thế nào cam kết của lĩnh vực tư nhân mà Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nước vẫn trung hoà được các mục tiêu công và tư, hội ngoài dạng nhập linh kiện, thiết bị, dây chuyền nhập ra sao với hệ thống đổi mới quốc gia, tối ưu công nghệ và tiến hành lắp ráp các sản phẩm hoá những cam kết tài trợ, tạo ra những liên kết theo thiết kế của nước ngoài. Sản phẩm dùng để quốc tế thích hợp, lôi cuốn các doanh nghiệp vừa tiêu thụ trong nước và có hướng đến thị trường và nhỏ và được đánh giá như thế nào. Ví dụ, xuất khẩu. Giai đoạn này đánh dấu bước tiến việc lựa chọn dựa trên phương pháp cạnh tranh mới cho sự phát triển của đội ngũ nhân lực, tiếp từ dưới lên dường như là một phương tiện hiệu cận với những yếu tố hiện đại của năng lực công quả giúp các quan hệ đối tác công - tư thu hút nghệ. được các doanh nghiệp có năng lực và đứng Giai đoạn 4: Mua bằng sáng chế về công vững trên khả năng vốn có của mình. Tuy nhiên, nghệ của nước ngoài nhưng để chế tạo các sản những tiêu chí từ trên xuống đôi khi cũng rất cần phẩm đó từ các điều kiện trong nước, Giai đoạn thiết để giúp các chương trình quan hệ đối tác này thực sự là bắt đầu đóng góp vào việc xây công - tư với tới những lĩnh vực có tầm quan dựng tiềm lực và năng lực công nghệ quốc gia - trọng chiến lược của quốc gia. Cân đối đóng góp làm chủ một phần trong sáng tạo công nghệ - tài chính của khu vực Nhà nước và tư nhân và linh hoạt vận dụng thích ứng để đạt mục tiêu. thời gian cấp vốn của Nhà nước cũng cần được Giai đoạn 5: Sử dụng năng lực nghiên cứu điều chỉnh để xem xét mức độ nghiên cứu đó khoa học và triển khai công nghệ ở trong nước nhằm đáp ứng cho nhu cầu của Nhà nước hay nhằm tạo lập nội sinh thích ứng công nghệ nhập hỗ trợ nghiên cứu phát triển trong các doanh trong trình độ phát triển chung của đất nước. Ở nghiệp. đây xuất hiện năng lực đổi mới công nghệ đánh  Xu thế phát triển bền vững. dấu sự quá độ từ bị động trang bị công nghệ sang chủ động và sáng tạo công nghệ. Lúc này Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin 17
  5. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng quốc gia đã tiến tới kiểm soát vận mệnh công đến mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nghệ của mình. ngành giao thông vận tải, đặc biệt là công tác Giai đoạn 6: Sử dụng và phát triển mạnh khả xây dựng cơ bản. Khoa học công nghệ là một năng nghiên cứu và phát triển công nghệ của trong những động lực chủ yếu, giải pháp quan quốc gia, cùng những thông tin đầy đủ về công trọng để phát triển xây dựng giao thông, nghệ thế giới để định ra hướng đổi mới công hướng đến công nghiệp hoá xây dựng giao nghệ nhằm phục vụ sản xuất ở trình độ cao hơn, thông. Những thành tựu của khoa học công đáp ứng nhu cầu công nghệ trong nước, hạn chế nghệ trong ngành xây dựng cơ bản nói chung nhập công nghệ, xây dựng tiềm lực xuất khẩu và nói riêng trong xây dựng giao thông, với công nghệ, đảm bảo độc lập và tự chủ công hàm lượng công nghệ mới, hàm lượng chất nghệ quốc gia. Giai đoạn này đánh dấu như một xám cao đã thúc đẩy xây dựng giao thông bước ngoặt lịch sử cho công nghiệp hoá - hiện phát triển liên tục giành được những thành tựu đại hoá, chìa khoá thành công bước vào thời kỳ trong xây dựng, sửa chữa cầu đường, hầm, một quốc gia có trình độ kinh tế phát triển. sân bay, bến cảng, ụ tàu, nạo vét, luồng lạch… Giai đoạn 7: Phát triển mạnh mẽ năng lực Những năm gần đây khoa học công nghệ đổi mới công nghệ với sự xuất hiện liên tục các xây dựng giao thông đã có những bước tiến vượt sản phẩm mới, trong đó có hàm lượng tri thức bậc hơn về tính công nghiệp hoá, hiện đại hoá. cao. Cơ sở nghiên cứu được hoàn thiện ở trình Nhờ vậy nhiều công trình xây dựng lớn, trọng độ cao, có nguồn lực dồi dào, thuận lợi cho môi điểm của Bộ và Nhà nước về cầu, đường, sân trường sáng tạo và chế ngự công nghệ. Tuy bay, bến cảng được xây dựng đưa vào khai thác nhiên, cũng không cứng nhắc tuân thủ trình tự nhanh, loại hình xây dựng công trình phong phú, các giai đoạn phát triển công nghệ mà cần khôn chất lượng xây dựng ngày càng được cải thiện khéo, lựa chọn vận dụng, thích ứng thực tế tiềm và tiết kiệm vốn đầu tư. Sở dĩ đạt được những lực, thế mạnh từng lĩnh vực và kết hợp với tri thành quả trên là ngành GTVT đã ứng dụng thức. Ở những nước đang phát triển thường trải thành công những tiết bộ kỹ thuật và công nghệ qua các giai đoạn 1-4 và làm chủ một phần ở giai mới. Vai trò của khoa học công nghệ với XDGT đoạn 5. thể hiện ở những lĩnh vực sau: Tuy chia ra làm 7 giai đoạn nhưng hiện trong  Đối với lĩnh vực khảo sát thiết kế. nền công nghệ luôn đồng thời tồn tại các giai Các hoạt động trong lĩnh vực khảo sát thiết đoạn đan xen nhau. Không có con đường đơn kế bao gồm các khâu điều tra, khảo sát địa chất, giản và duy nhất cho sự phát triển công nghệ và thuỷ văn, địa hình, định vị và đo đạc, tính toán cũng không có mô hình duy nhất tiên tiến. Vì vậy kết cấu, thiết kế công trình. cũng không thể cứng nhắc tuân thủ trình tự các Với việc xây dựng được hệ thống quy giai đoạn để phát triển nền công nghệ mà phải có chuẩn, tiêu chuẩn hoàn chỉnh, sổ tay hướng dẫn sự lựa chọn theo khả năng và thích ứng để phát và phần mềm tính toán phục vụ cho công tác huy thế mạnh, kết hợp hài hoà giữa ý chí, tri thức khảo sát thiết kế, lập hồ sơ đấu thầu đối với các và thực tế tiềm lực của chính quốc gia mình. dự án xây dựng công trình giao thông nên các 3. Vai trò của Khoa học và Công nghệ với công ty có chức năng khảo sát thiết kế đã phấn xây dựng giao thông vận tải. đấu đưa tự động hoá tính toán và thiết kế các Giao thông vận tải là một ngành kinh tế quan công trình XDGT thông qua chọn lựa từ những trọng, có vị trí đặc biệt thuộc kết cấu hạ tầng kinh nghiệm, kết qủa của các nước tiên tiến và nâng đỡ cho nền kinh tế quốc dân phát triển, hỗ các nước trong khu vực. Chính vì thế đã tính trợ cho các ngành kinh tế, phục vụ an ninh quốc toán và thiết kế thành công như thiết kế đường phòng và đời sống xã hội. Nó cung cấp cho sản ôtô, đường cao cấp, đường băng sân bay, các xuất, cho xã hội các dịch vụ vận tải hàng hoá và công nghệ xử lý nền đường qua vùng đất yếu, hành khách. Để có được các dịch vụ này trước chống sụt trượt, bảo vệ ta luy của hệ thống hết phải xây dựng tạo ra và giữ gìn kết cấu hạ đường ôtô qua vùng núi, thiết kế các công trình tầng. Xây dựng giao thông là hệ thống động, cầu nhịp lớn có kết cấu hiện đại… thường xuyên tiếp nhận những tiến bộ khoa học Khảo sát thiết kế là khâu hết sức quan trọng kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới nhất. của giai đoạn thực hiện đầu tư, những tiến bộ Để tồn tại, phát triển, tăng khả năng cạnh của khâu này có ảnh hưởng hết sức quan trọng tranh trong điều kiện nền kinh tế mở, vấn đề (tốt hay xấu) đến công trình giao thông. Do vậy, tìm kiếm, lựa chọn, tiếp thu công nghệ mới là nhiều công ty tư vấn thiết kế của ngành đã đầu vô cùng quan trọng. Hoạt động khoa học công tư và khai thác các thiết bị đo điện tử có tính nghệ của ngành giao thông vận tải nói chung năng thu thập số liệu đo nhanh chóng, chính xác và xây dựng giao thông nói riêng cũng hướng và tự động xử lý. Trong khảo sát địa chất công 18 Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin
  6. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng trình có những tiến bộ, nhờ các thiết bị mới đã khoảng 74% cầu là cầu bê tông dự ứng lực và cho phép thực hiện những nội dung thăm dò hiện bêtông cốt thép; hầu hết đường bộ còn ở đường trường, đánh giá điều kiện địa chất sát thực hơn. cấp thấp và trung bình chỉ có một số tuyến đạt Với sự trợ giúp của các phần mềm hiện có, các chuẩn đường cấp cao, đường cao tốc thì đang thiết bị khảo sát hiện đại đã được khai thác và có tiến hành xây dựng một số tuyến; nhà ga bến hiệu quả trong công tác khảo sát thăm dò điều cảng có được nâng cấp nhưng so với các nước tra số liệu cơ bản. Sau đó sang bước thiết kế đã thì vẫn ở quy mô, công nghệ nhỏ và thấp. sử dụng máy vi tính, máy vẽ đã chủ động trong Những năm gần đây các đơn vị thi công đã thiết kế. Các công ty tư vấn thiết kế của ngành cố gắng đầu tư bổ sung các phương tiện thiết bị đã tạo ra các mối quan hệ với các tổ chức tư vấn thi công sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại nước ngoài để tìm hiểu và khai thác các chương như: Trạm trộn bêtông nhựa, trạm trộn bêtông trình thiết kế, đặc biệt là các chương trình có kết tươi, lu lốp, máy rải nhựa, lu rung, cần cẩu có cấu phức tạp đã chủ động đưa cán bộ đi tìm hiểu sức nâng lớn 60-120 tấn, xe chở dầm tải trọng nhận chuyển giao công nghệ. lớn, thiết bị cọc khoan nhồi đường kính lớn, thiết Ngoài ra, các tổ chức có chức năng khảo sát bị căng kéo thép, tàu phun hút công suất lớn.v.v. thiết kế trong ngành GTVT còn chú trọng đến Và ứng dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ việc đổi mới công nghệ và thiết bị khảo sát bằng mới trong thi công: Đúc đẩy, đúc hẫng, cọc cách thay dần các thiết bị khoan thăm dò, máy khoan nhồi đường kính lớn, chế tạo dầm thép trắc địa, các bộ xử lý số liệu dần được chương khẩu độ lớn, chế tạo dầm bêtông dự ứng lực trình hoá. Bởi các thiết bị máy móc này đã quá khẩu độ lớn, công nghệ đổ bêtông dưới nước cũ và lạc hậu dần được đổi mới bằng các thiết bị bằng phương pháp vữa dâng, cấp phối đá dăm hiện đại theo tiêu chuẩn đang được nhiều nước làm lớp móng mặt đường… Nhờ đó đã xây dựng tiến hành sử dụng như hệ thống định vị bằng được một số cầu lớn, có địa chất thuỷ văn phức laser, hệ thống định vị điện tử với phần mềm xử tạp, xây dựng cầu có kết cấu dịp dầm BTDUL lý số liệu… Đặc biệt, những năm gần đây nhiều khẩu độ lớn. đơn vị đã đầu tư trang thiết bị phần mềm bao Với việc áp dụng những tiến bộ khoa học gồm cả công cụ trợ giúp như phần mềm tính công nghệ vào thi công các công trình xây dựng toán, các phần mềm quản lý, các thiết bị để phân giao thông rút ngắn được thời gian thi công, xây tích, tính toán, thu thập các số liệu cho các kỹ sư dựng những công trình với tiêu chuẩn kỹ thuật tư vấn đã đạt được mục tiêu tiết kiệm được thời cao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển hoạt gian và mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao. động thi công xây lắp công trình giao thông. Các phần mềm này đều tăng cường quyền chủ Công nghệ thi công xây lắp công trình giao thông động sáng tạo của người sử dụng phần mềm, ít đã có những bước tiến lớn, đi tắt, đón đầu, đang bị lệ thuộc vào nhà cung cấp. tiến kịp trình độ của khu vực và thu hẹp dần Tiếp nhận chuyển giao công nghệ và từng khoảng cách về trình độ công nghệ so với các bước làm chủ trong quá trình tính toán thiết kế nước tiên tiến trên thế giới. Đã tổ chức thi công các công trình lớn có độ phức tạp cao cả về kết nhiều công trình đạt chất lượng tốt và đủ sức đấu cấu lẫn công nghệ thi công. Do đó các công cụ thầu quốc tế. tính toán mạnh, thiết kế đã chủ động kịp thời giải  Đối với lĩnh vực quản lý và bảo dưỡng quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thi sửa chữa công trình. công, thực hiện giám sát tác giả, điều chỉnh công Mạng lưới giao thông được tiến hành xây nghệ và giải quyết các sự cố. dựng ở rất nhiều thời kỳ, giai đoạn khác nhau Những kết quả ứng dụng trên đã góp phần phù hợp với nhu cầu phát triển cũng như trình độ nâng cao chất lượng thiết kế, thiết kế nhanh công nghệ tương ứng của mỗi thời kỳ, giai đoạn. phục vụ sản xuất kịp thời và là tiền đề để cho Với nhu cầu phát triển giao thông hiện nay ngày những tiến bộ tiếp theo trong XDGT. càng cao và hiện đại vấn đề đặt ra là việc quản lý  Đối với lĩnh vực thi công xây lắp. khai thác, bảo dưỡng và sửa sữa hệ thống mạng Hiện nay ngành GTVT đang quản lý và khai lưới giao thông (các công trình cũ và công trình thác một khối lượng cơ sở hạ tầng giao thông mới hiện đại) đòi hỏi vừa hài hoà, vừa có hiệu khá lớn và đa dạng: Bờ biển dài 3.260km; một quả. Với mỗi loại cơ sở hạ tầng giao thông thì có mạng lưới khoảng 2.360 con sông, ngòi, kênh, những biện pháp quản lý, công nghệ bảo dưỡng rạch phân bổ khắp đất nước; nhiều bên, cảng và qui trình sửa chữa khác nhau đòi hỏi các nhà biển (128 cảng biển), cảng sông (94 cảng sông); nghiên cứu khoa học phải có những giải pháp cụ trên 3.100km đường sắt và nhiều nhà ga; trên thể, chi tiết cho từng công trình. 220.000km đường bộ và hàng ngàn chiếc cầu Sự phát triển KHCN qua ứng dụng tiến bộ kỹ lớn nhỏ. Thực trạng cơ sở hạ tầng hiện có thuật trong xây dựng giao thông không thể tách rời Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin 19
  7. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng công tác quản lý và bảo dưỡng sửa chữa nhằm Xi măng: Là một loại chất kết dính không thể hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu của các yếu tố thiếu trong bất cứ một loại công trình xây dựng ngoại lai đến công trình giao thông. Thực tế cho nào, nhưng cũng phải qua nhiều giai đoạn phát thấy, trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa bảo triển từ chất kết dính La Mã, Vôi thuỷ, xi măng; dưỡng các công trình giao thông công tác nghiên bản thân xi măng cũng phải trải qua nhiều loại cứu ứng dụng công nghệ hết sức quan trọng. Hiện công nghệ như nung lò đứng cho công suất thấp, nay, trong các lĩnh vực sửa chữa đường bộ, đường chất lượng xi măng không cao mác phổ biến ở sắt, ngành GTVT đã có những công nghệ mới như PC30. Nhờ nghiên cứu cải tiến công nghệ nung các giải pháp phòng chống và xử lý hiện tượng đất lò quay ra đời sau nhưng cho năng suất cao, sụt, công nghệ hàn ray và đặt thử nghiệm một chất lượng tốt và ổn định ở mác ≥ 40 MPa. Công đoạn đường sắt không mối nối, phương pháp kết nghệ lò quay là hiện đại, song cũng chia ra hai cấu hiệu quả giảm thiểu sử dụng tà vẹt gỗ trên cầu phương pháp khô và phương pháp ướt, phương đường sắt… Các công nghệ mới để thi công sửa pháp khô có nhiều ưu việt hơn giảm đáng kể chữa nâng cấp cầu yếu: Tăng cường bằng kết cấu được chi phí về nhiên liệu để nung đốt và cho DƯL ngoài, kết cấu bản trực hướng (bản năng suất cao. Ở nước ta hiện nay đã sở hữu ORTOTROPE), ứng dụng và sử dụng vật liệu được những công nghệ xi măng hàng đầu của POLIMER… Có thể nói trong lĩnh vực nghiên cứu các nước phát triển như Nhật bản (xi măng Nghi chế tạo các loại vật liệu mới và công nghệ mới bảo sơn); Cộng hoà Pháp (Xi măng Bút sơn),vv… vệ công trình, ngành GTVT cũng đã đạt được một Bitume, vật liệu kết dính quan trọng trong số thành tựu đáng kể như nghiên cứu đưa vào sử xây dựng đường giao thông là sản phẩm của dụng các phụ gia (PB1, ZECAGI-XB…) các loại vật ngành công nghiệp hoá dầu. Khoa học công liệu bảo vệ kết cấu thép trong vùng nước mặn nghệ đã tác động cho nó phát triển đến vượt bậc, (phương pháp bảo vệ CATOT & ANOT vi sinh, sơn từ những loại nhựa đường chỉ để xây dựng bảo vệ gốc EPOXI-PEK than đá…). đường cấp thấp đến nay đã có những loại nhựa Với việc sử dụng những công nghệ trên đường có thể phục vụ xây dựng những con trong quá trình quản lý khai thác sử dụng, bảo đường cấp cao với chất lượng tuyệt hảo như dưỡng và sửa chữa các công trình giao thông nhựa đường Polymer. đặc biệt có hiệu quả cao như giảm thời gian sửa Bê tông có mặt hầu hết trong các loại công chữa, không ảnh hưởng đến quá trình tham gia trình xây dựng, thế giới đã phát triển loại vật liệu giao thông của các phương tiện, đảm bảo an này một cách nhanh chóng, từ những loại bê toàn, nâng cao tuổi thọ công trình và hiệu quả tông chất lượng thấp và trung bình đến nay bê cao về kinh tế và kỹ thuật… tông có chất lượng cao phục vụ xây dựng cho tất  Đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu xây cả các loại công trình từ dân sinh, công nghiệp, dựng. quốc phòng như những toà nhà cao như tháp đôi Trong 20 năm xây dựng và đổi mới đất nước Petronas ở Malaysia 452 m, cầu bê tông cốt thép đang vững bước tiến vào nền công nghiệp hiện dài 3 km, lò phản ứng hạt nhân, những tác phẩm đại ngang tầm khu vực và thế giới. điêu khắc có tính thẩm mỹ cao cũng được làm bằng bê tông, vv… Là một trong những ngành góp vai trò quan trọng trong việc hiện đại hoá, công nghiệp hoá Trong thời kỳ hội nhập, sự phát triển của đất nước, giao thông vận tải đang từng ngày đổi công nghệ bê tông đã góp phần đáng kể cho mới để phục vụ cho các ngành. ngành giao thông Việt nam thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng, những con đường trải dài thông suốt Trong xây dựng cơ bản, vật liệu thường từ Bắc đến Nam nối liền những dòng sông là chiếm khoảng 65-70 % tổng giá trị xây lắp công những cây cầu được xây dựng bằng công nghệ trình, do vậy đổi mới công nghệ sản xuất hay áp hiện đại. dụng công nghệ mới trong sản xuất vật liệu là gián tiếp mang lại chất lượng cao và giảm chi phí Để áp dụng thành công được các công nghệ giá thành cho công trình. thi công tiên tiến thì vật liệu bê tông phải có các tính năng vượt trội đáp ứng công nghệ. Khoa học công nghệ là xương sống cho tất cả các hoạt động. Trên thế giới cách mạng trong Ở nước ta những năm 1995 trở lại đây công công nghệ sản xuất vật liệu nói chung được đi nghệ bê tông được phát triển vượt bậc từ bê trước một bước. tông mác 20 - 30MPa, nhờ nghiên cứu mà từ xi măng 40MPa có thể chế tạo được bê tông mác Nhìn lại quá trình phát triển của ngành vật 100 MPa. Cầu Bãi Cháy là cầu dây văng một mặt liệu xây dựng nói riêng để đánh giá vai trò của phẳng, nhiều công nghệ bê tông tiên tiến đã khoa học công nghệ đã ảnh hưởng như thế nào được sử dụng như bê tông khối lớn dùng nước đến sự phát triển của nó: đá cho phần giếng chìm hơi ép, bê tông trụ tháp 20 Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin
  8. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng mác lớn hơn 45 MPa. Điều đó khẳng định khoa hóa các kết quả nghiên cứu, đưa nhanh các kết học công nghệ là then chốt cho phát triển vật liệu quả nghiên cứu vào cuộc sống. bê tông. Trong những nước có nền kinh tế chuyển Lĩnh vực gốm sứ, thuỷ tinh xây dựng trước đổi như các nước ở Đông Âu, Nga, Trung Quốc những năm 1990 chúng ta chỉ biết đến sản phẩm và Việt Nam, doanh nghiệp khoa học và công của Trung Quốc nhưng đến nay đã đáp ứng nghệ còn được xem là một phương thức cấu trúc được nhu cầu trong nước với giá cả hợp lý và đã lại hệ thống tổ chức nghiên cứu ứng dụng và xuất khẩu ra nước ngoài để thu ngoại tệ nhờ áp phát triển công nghệ theo hướng tăng cường dụng các công nghệ mới. năng lực triển khai và đổi mới công nghệ ở khu Khoa học công nghệ đã tác động, chi phối vực sản xuất, gắn nghiên cứu với triển khai công quá trình phát triển ngành vật liệu xây dựng là cơ nghệ. sở cho ngành kết cấu lựa chọn hình dáng, loại Doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt kết cấu công trình. Hàng loạt các loại vật liệu xây Nam đã được hình thành khá sớm từ những năm dựng mới có tính năng vượt trội được ra đời như 1980. Có thể nêu một số ví dụ như: vật liệu Compozit giúp cho kết cấu có tuổi thọ, Viện Nghiên cứu Công nghệ quốc gia, theo bền với thời gian, bền chống xâm thực, hình Quyết định số 299/CT ngày 11 tháng 9 năm 1985 dáng kiến trúc thanh mảnh hơn. Và cho đến ngày của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, viện có quyền nay công nghệ vật liệu Nano đã được ứng dụng thành lập một số xí nghiệp, xưởng sản xuất các để sản xuất các loại vật liệu đặc biệt cho các sản phẩm đặc biệt - thực chất đây là những công trình yêu cầu đặc biệt về chịu lực và tuổi doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Theo đó, thọ. Viện Nghiên cứu Công nghệ quốc gia đã thành Nhìn chung khoa học công nghệ là chìa lập 06 doanh nghiệp của mình trước những năm khoá cho các ngành sản xuất nói chung và 1990. Sau này có nhiều doanh nghiệp làm ăn rất ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng. Nước phát đạt, trong đó phải kể đến Công ty Phát triển ta là nước đang phát triển nên có điều kiện để đầu tư Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ - tiếp thu những công nghệ tiến tiến của thế giới FPT đã có nhiều đóng góp cho xã hội. vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng góp phần Trung tâm nghiên cứu Phân bón của Viện tích cực vào quá trình xây dựng đổi mới đất Hóa công nghiệp tách khỏi viện để trở thành nước. Doanh nghiệp Phân bón năm 1990. Tóm lại, những thành tựu lớn của ngành Trung tâm Nghiên cứu Phụ gia tách khỏi GTVT trong những năm qua đều được bắt đầu Viện Hóa công nghiệp trở thành Công ty Phụ gia từ các đề tài nghiên cứu, ứng dụng thành tựu và Sản phẩm dầu mỏ APP vào tháng 8 năm khoa học kỹ thuật trên thế giới và trong nước. 1996,... Nhờ ứng dụng một cách có hiệu quả khoa học Cụm từ “doanh nghiệp công nghệ” và công nghệ mới trong khảo sát thiết kế, thi công “doanh nghiệp khoa học và công nghệ” xuất hiện xây lắp, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, cũng khá nhiều trong những văn kiện quan trọng của như trong sản xuất vật liệu xây dựng… Trong Đảng và Chính phủ trong thời gian gần đây”. xây dựng giao thông mà thành tựu của ngành GTVT có được quy mô, tầm cỡ và mức độ chất Trong kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban lượng khá cao như hiện nay. Ngày nay KHCN đã Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã chỉ rõ: trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của ngành “Từng bước chuyển các tổ chức khoa học GTVT. Trong xây dựng giao thông, công nghệ đã và công nghệ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu làm tăng cơ hội để thắng thầu. Các yếu tố năng ứng dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế suất, chất lượng, hiệu quả đã được gắn kết chặt tự trang trải kinh phí, được hoạt động theo cơ chẽ không thể tách rời. Vì vậy, có thể khẳng định chế doanh nghiệp. Tạo điều kiện để phát triển trong xây dựng công trình giao thông, ngành nhanh doanh nghiệp công nghệ (doanh nghiệp GTVT đã đi lên bằng khoa học công nghệ, KHCN sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động nghiên đã trở thành một trong các động lực phát triển cứu công nghệ)”. Ngành. Theo Nghị định 80/2007/NĐ-CP, doanh 4. Doanh nghiệp khoa học công nghệ. nghiệp KH&CN là loại hình doanh nghiệp đa sở  Khái niệm doanh nghiệp khoa học và hữu hoạt động theo Luật Khoa học và công nghệ công nghệ. và Luật doanh nghiệp, được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước trong thời hạn nhất định, có Khái niệm: Ở các nước phát triển, vào đầu thể được tổ chức theo mô hình Công ty hoặc mô những năm 1980 doanh nghiệp khoa học và hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó có các công nghệ xuất hiện với mục đích thương mại Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin 21
  9. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng đơn vị nghiên cứu và phát triển, các đơn vị sản Có khả năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ cụ xuất, kinh doanh và dịch vụ. thể có thể tiêu thụ trên thị trường dựa trên bí  Các tác nhân tham gia trong doanh quyết công nghệ của mình. nghiệp khoa học công nghệ. Doanh nghiệp này có thể tồn tại dưới dạng Người tạo ra công nghệ: Là người hoặc tổ tách khỏi hoặc trực thuộc tổ chức nghiên cứu chức tạo ra công nghệ từ nghiên cứu cơ bản “mẹ”. thông qua các công đoạn của quá trình từ đổi Doanh nghiệp KH&CN thoả mãn đồng thời mới đến phát triển nơi hoạt động chuyển giao năm điều kiện sau: công nghệ ở thời kỳ đầu. Hoạt động dịch vụ KH&CN và sản xuất kinh Tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ doanh các sản phẩm mới trên cở sở kết quả “mẹ”: Là tổ chức mà ở đó người tạo ra công nghiên cứu khoa học, bí quyết công nghệ mới nghệ tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc sử dụng công nghệ sản xuất mới lần đầu và triển khai công nghệ. Tổ chức “mẹ” kiểm tra tiên được áp dụng tại Việt nam. Sau năm năm giám sát quá trình hoạt động bằng cách kiểm đầu tiên, doanh thu từ dịch vụ KH&CN và sản soát quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ do tổ phẩm mới nói trên phải chiếm tỷ lệ 80% tổng chức “mẹ” tạo ra. doanh thu của Doanh nghiệp KH&CN. Nhà nghiên cứu hoặc nhóm nhà nghiên cứu Có 100% cán bộ quản lý và người trực tiếp có tinh thần kinh doanh: Là người sử dụng công sản xuất kinh doanh đã qua đào tạo, có trình độ nghệ do tổ chức “mẹ” tạo nên và thành lập doanh chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ phù hợp với nghiệp mới dựa trên công nghệ đó. công nghệ sản xuất, trong đó ít nhất 30% có trình Nhà đầu tư mạo hiểm: Là người thông độ từ đại học trở lên. thường đại diện cho tổ chức đầu tư mạo hiểm Trong cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp có ít cung cấp tài chính cho việc thành lập doanh nhất một đơn vị nghiên cứu và phát triển (dưới nghiệp mới và có quyền lợi hưởng một khoản cổ dạng phòng, ban, trung tâm…), có số lượng phần trong doanh nghiệp mới thành lập. trang thiết bị phục vụ nghiên cứu phát triển tối  Đặc điểm và điều kiện của doanh thiểu chiếm từ 10% tổng giá trị tài sản cố định nghiệp khoa học công nghệ. của doanh nghiệp trở lên, và số cán bộ có trình độ đại học trở lên trực tiếp làm việc tại đơn vị Dựa trên những khái niệm khác nhau đã nghiên cứu phát triển này chiếm tỷ lệ tối thiểu được tham khảo, có thể đưa ra một khái niệm 10% tổng số cán bộ công nhân viên của doanh (cách hiểu) về doanh nghiệp khoa học và công nghiệp. nghệ áp dụng cho tình hình chung của Việt Nam hiện nay như sau: Có cơ sở vật chất (nhà xưởng, trang thiết bị…) và tiềm lực tài chính (vốn cố định, vốn lưu Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là động…) đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp theo doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở: quy định của phát luật. Có trình độ quản lý sản Áp dụng và khai thác kết quả nghiên cứu xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn ISO do các tổ khoa học và công nghệ được tạo ra ở viện chức có thẩm quyền chứng nhận; nghiên cứu, trường đại học thuộc mọi thành Hàng năm phải trích ít nhất 3% tổng doanh phần kinh tế, cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học thu để đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát và công nghệ, sáng chế. triển công nghệ. Điều này phải được quy định Chuyển đổi toàn bộ hoặc một bộ phận của tổ trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Doanh chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghiệp; nghệ công lập. Một đặc điểm nữa của doanh nghiệp khoa Người hoặc tổ chức sáng lập doanh nghiệp học công nghệ là mục đích của doanh nghiệp khoa học và công nghệ có một số đặc trưng sau này là thực hiện các hoạt động kinh doanh có đây: nghiã là thực hiện một, hoặc một số hoặc tất cả Chiếm giữ một bí quyết công nghệ cụ thể các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất dựa trên hoạt động nghiên cứu tại trường đại đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên học, viện nghiên cứu của nhà nước, tổ chức thị trường nhằm mục đích sinh lời trong lĩnh vực nghiên cứu tư nhân và có thể áp dụng bí quyết khoa học công nghệ. công nghệ đó để đổi mới sản phẩm hoặc đổi mới  Nhiệm vụ của doanh nghiệp khoa học quá trình sản xuất. công nghệ. Quan tâm đến việc khai thác một cách tối đa Thực hiện các hoạt động khoa học và công bí quyết công nghệ cụ thể của mình tạo ra. nghệ, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, 22 Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin
  10. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng Luật Giáo dục và các quy định pháp luật khác có công ty/tập đoàn có rất ít ở các nước đang phát liên quan. triển do trình độ phát triển thấp, quy mô doanh Tổ chức sản xuất và kinh doanh sản phẩm nghiệp nhỏ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm mới, dịch vụ khoa học công nghệ dựa trên kết kém nên doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến quả nghiên cứu và phát triển theo Luật Doanh đầu tư cho nghiên cứu. nghiệp. Ở các nước phát triển. Các doanh nghiệp này có chức năng nghiên Hệ thống nghiên cứu khoa học và công nghệ cứu phát triển công nghệ có nhiệm vụ tiếp nhận, quốc gia ở các nước phát triển thay đổi nhiều thích nghi công nghệ mới và tổ chức chuyển giao trong mấy thập kỷ vừa qua. Hầu hết các nước công nghệ này vào các đơn vị sản xuất - kinh phát triển, sự thay đổi chính quyền, cải cách doanh bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp hành chính cũng như thay đổi chính sách đã dẫn khoa học và công nghệ. đến những thay đổi về tổ chức trong các hệ Đối với các doanh nghiệp khoa học và công thống nghiên cứu. Những thay đổi lớn này có thể nghệ chuyển đổi từ các tổ chức nghiên cứu ứng thấy ở Ôxtrâylia, Anh và xứ Wales, Hà Lan, Niu dụng và phát triển công nghệ có trách nhiệm và Dilân và Mỹ. Những thay đổi chủ yếu tập trung nghĩa vụ sử dụng, quản lý cũng như bảo toàn và vào các khía cạnh sau: phát triển tài sản theo quy định hiện hành của Chuyển từ mục tiêu năng suất truyền thống pháp luật. sang các vấn đề xã hội rộng lớn hơn như môi  Kinh nghiệm quốc tế về hình thành trường, chăm sóc sức khỏe động vật, an toàn doanh nghiệp khoa học công nghệ. lương thực, thực phẩm. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, thể chế và Chú ý nhiều đến định hướng khách hàng, quan điểm chính trị của mỗi quốc gia khác nhau theo yêu cầu và không áp đặt kế hoạch từ trung mà cơ cấu hệ thống tổ chức và hoạt động khoa ương về nghiên cứu. học và công nghệ của các quốc gia có sự khác Tăng cường đề xuất chính sách. nhau. Từ đó hiệu quả hoạt động của mỗi loại Đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu những hình tổ chức khoa học và công nghệ cũng rất lĩnh vực sản xuất hàng hóa mang tính cạnh tranh khác nhau. cao. Ở các nước đang phát triển. Như vậy, hệ thống nghiên cứu khoa học và Hệ thống nghiên cứu khoa học và công nghệ công nghệ ở các nước phát triển sẽ thiên về mô nhà nước ở các nước này đang phát triển rất đa hình Viện nghiên cứu quốc gia tập trung cho các dạng. Chính phủ các nước này thường thông lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, có độ rủi ro cao qua các Bộ chuyên ngành về công nghiệp, nông hoặc các vấn đề về chính sách, xã hội, môi nghiệp, thủy sản, khoa học và công nghệ,... Để trường. Còn phần lớn các nghiên cứu ứng dụng điều hành công tác nghiên cứu. sẽ do các công ty đầu tư và phần lớn trở thành Hiện nay có một số mô hình chính về tổ doanh nghiệp khoa học và công nghệ. chức hệ thống nghiên cứu là:  Những vướng mắc cần tháo gỡ trong Mô hình Hội đồng nghiên cứu. Theo mô hình các doanh nghiệp khoa học công nghệ hiện này, Hội đồng đóng vai trò xây dựng chiến lược, kế nay. hoạch, điều hành và cấp kinh phí. Các đơn vị trực Mặc dù nhận được nhiều ưu đãi khi thành tiếp nghiên cứu là các viện chuyên ngành. Những lập doanh nghiệp KH&CN, nhưng tại Hội nghị nước và vùng lãnh thổ có mô hình loại này như: Ấn "Hướng dẫn thành lập doanh nghiệp KH&CN và Độ, Pakixtan, Hàn Quốc, Đài Loan,... giới thiệu chương trình hỗ trợ triển khai nghị định Mô hình Viện nghiên cứu quốc gia, Bộ, 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP" ngành. Mô hình này phổ biến ở các nước Mỹ tổ chức mới đây tại Tp.HCM cho thấy, hầu hết Latinh, châu Á. Theo mô hình này, hệ thống cơ các cá nhân, tổ chức khi muốn thành lập DN sở nghiên cứu được tổ chức theo cấp quốc gia, KH&CN vẫn gặp nhiều khó khăn. Bộ, ngành; ở cấp tỉnh không có... Ông Nguyễn Thành Công - Giám đốc Sở Mô hình trường đại học có Viện nghiên cứu. KH&CN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, tỉnh Mô hình này cũng rất phổ biến, đặc biệt là ở hiện có 2 đơn vị được thành lập DN KH&CN châu Á, trong các trường đại học lớn của Ấn Độ, nhưng còn vướng về thuế cùng các thủ tục hành Pakixtan, Thái Lan, Philippin và Việt Nam... chính khác. Cũng theo ông Công, nên linh hoạt trong việc quy định DNKH&CN có doanh thu từ Mô hình Công ty/Tập đoàn có các Viện hoặc kết quả nghiên cứu khoa học. Ông Trần Ngọc Hà Trung tâm nghiên cứu. Mô hình các Viện hoặc - Phó Giám đốc Sở KH&CN Bến Tre cũng thừa Trung tâm nghiên cứu trực thuộc công ty/tổng Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin 23
  11. Giao th«ng vËn t¶I vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng nhận, hiện địa phương còn lúng túng khi triển - Đối với các tổ chức khoa học công nghệ khai Nghị định 80. công lập cần xây dựng mục tiêu nguyên tắc Ông cho biết, các văn bản chưa đề cập rõ chuyển đổi, thiết kế doanh nghiệp KHCN theo mô việc thành lập DN KH&CN từ một bộ phận sự hình công ty mẹ - công ty con. Cần thiết lập các nghiệp của Sở thì được cấp nào phê duyệt, tài giai đoạn: sản quản lý như thế nào?. Ông cho rằng, quy  Giai đoạn 1 (Giai đoạn quá độ chuyển định doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa giao): Đây là giai đoạn rất quan trọng - làm quen học năm đầu chiếm 30%, đến năm thứ 3 phải với hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. chiếm 70% thì thực sự khó khăn cho các tỉnh.  Giai đoạn 2 (Giai đoạn chuyển đổi): Lúc Ông đề xuất nên chăng doanh thu chỉ chiếm 50% này các tổ chức KHCN đã quen với cơ chế sẽ hợp lý và thuận lợi cho các địa phương hơn doanh nghiệp, ổn định và đứng vững trên thị khi hoạt động. Bà Trương Thùy Trang - Phó trường và đòi hỏi tất yếu là phải chuyển đổi sang Giám đốc Sở KH&CN Tp. Hồ Chí Minh cũng có loại hình doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, các rất nhiều băn khoăn. Đó là cán bộ công chức tổ chức KHCN chuyển đổi thực hiện theo Nghị (người làm chủ công nghệ) khi muốn đứng tên định về Doanh nghiệp KHCN và các văn bản thành lập DN KH&CN thì không được phép, khi hướng dẫn thực hiện nghị định. Chuyển đổi vay vốn thì không được dùng tài sản của nhà thành doanh nghiệp thì lấy lợi nhuận là tiêu chí, nước thế chấp... Sở KH&CN Trà Vinh cùng nhiều chứ không còn là tổ chức KHCN đơn thuần nữa, Sở khác thì đề nghị Bộ KH&CN thường xuyên cần nắm bắt ngay những thuận lợi, ưu đãi của nhắc lại cho UBND tỉnh, các Sở ngành khác việc nhà nước trong 3-5 năm đầu để tạo đà phát triển triển khai thực hiện NĐ 80 và NĐ 115. Bởi nếu cho những năm tiếp theo. Khi đó việc chuyển đổi UBND tỉnh, Sở ngành khác không thông suốt thì chắc chắn sẽ thành công. việc thành lập được các DN KH&CN đã khó sẽ - Về phía các tổ chức Khoa học công nghệ càng khó khăn hơn. chuyển đổi: Sự thiếu thống nhất giữa các văn bản của  Cần làm rõ nội hàm của cơ chế doanh Nhà nước, điển hình là các văn bản về thuế là nghiệp đối với các tổ chức khoa học và công những vấn đề cần sớm được quan tâm tháo gỡ nghệ. Bước tiếp theo của việc tự chủ, tự chịu giúp cho các doanh nghiệp KH&CN có điều kiện trách nhiệm của các tổ chức KHCN là hình thành phát triển trong thời gian tới. các doanh nghiệp KH&CN. II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.  Phải xác định rõ việc chuyển đổi sang - Qua các thời kỳ phát triển đất nước, Đảng hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp là cần thiết và Nhà nước đã đánh giá cao vai trò quan trọng phù hợp với điều kiện khách quan và cơ chế thị của khoa học và công nghệ. Hiện nay, khi khoa trường. Do đó, càng tiến hành nhanh càng tốt để học và công nghệ “giữ vai trò hàng đầu” thì hoạt đưa nhanh khoa học và công nghệ gắn với thị động của Doanh nghiệp KH&CN lại càng quan trường và phục vụ nhu cầu của thị trường. trọng. KH&CN muốn chiếm tỷ trọng lớn trong nền - Về phía Nhà nước: Nhà nước cần có chính kinh tế thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ sách hỗ trợ phù hợp cho quá trình hình thành và phải có bứt phá trong hoạt động để nâng cao phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ hiệu quả và đóng góp thiết thực vào sự phát triển Việt Nam như: của các doanh nghiệp nói riêng và đất nước nói chung.  Nhà nước đóng vai trò “bà đỡ” trong việc hình thành DN KH&CN. - Đối với các tổ chức khoa học công nghệ công lập lựa chọn chuyển đổi sang hình thái  Nhà nước đưa ra một khung các chính doanh nghiệp, cũng như các doanh nghiệp khoa sách khuyến khích các tổ chức KHCN chuyển học công nghệ là sự lựa chọn phù hợp với tiến thành doanh nghiệp. trình phát triển của KHCN ở Việt Nam. Hoạt  Hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm để động doanh nghiệp có thể theo mô hình tổ chức hỗ trợ hình thành DN KH&CN. công ty mẹ - công ty con, tạo sức mạnh cũng  Có chính sách ưu đãi thuế, tín dụng và như tạo mối liên kết giữa các thành viên. chính sách ưu đãi khác. - Mô hình này có những nét mới: Kết hợp tối  Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và chính sách ưu giữa tính tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm của quản lý nhân lực KHCN. các Công ty con với tính tập trung ở mức độ nhất định, cần thiết, trên một số vấn đề then chốt ở  Chỉ đạo việc thực hiện sở hữu trí tuệ một cấp Công ty mẹ. Công ty mẹ không bao trùm lên cách có hiệu quả. các Công ty con, do đó loại bỏ được mâu thuẫn  Cần thống nhất giữa các văn bản Nhà giữa hai doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. nước (đặc biệt là các văn bản về thuế) 24 Trung t©m §µo t¹o vµ Th«ng tin
nguon tai.lieu . vn