Xem mẫu

  1. CHƯƠN G 1: THÀNH PH ẦN VÀ C ẤU TRÚC KHÍ QUYỂN 1. Thành phần khí quyển. 1.1. Đ ặc tính của k hông khí. Trái đất bằng lực hút của mình đ ã tập trung xung quanh một lớp các chất khí được gọi là khí quyển. Lớp khí quyển gần mặt đất có vai trò hết sức quan khối đối với sự sống tr ên trái đ ất, nó là mô i trư ờng của các đối tư ợng của nền sản xuất nông nghiệp. Hỗn hợp tạo nên khí quyể n đư ợc gọi là không khí. Không khí không màu, k hông mùi, có thể nén hoặc làm giã n nở không khí, có tính đàn hồ i và bao b ọc tất cả mọi vật tr ên mặt đất. Mặc d ù không khí r ất nhẹ nhưng c ũng có khối lư ợng. Khối lư ợng c ủa khí quyể n trái đất là 5,26.1018 k g, chỉ bằng khoảng 10-6 khối lư ợng của địa quyển (5,96.1024 kg). Các nghiên cứu cho thấy càng lên cao không khí càng loãng: gần 50% k hối lượng khí quyển tập trung từ mặt đất đến độ cao 5 km; 75% đến độ cao 10 km và 95% tính đ ến độ cao 20 km. K hí quyển là môi trư ờng sống của mọ i cơ thể sống trên trái đ ất (trừ những vi k huẩn kị khí). Bầu khí quyển ban đầu của trái đất được hình thành do sự bốc hơi nước 9
  2. và các lo ại khí thoát ra từ núi lửa và biến chuyển theo sự tiến hoá của trái đất, trong đó có s ự tác động của quá tr ình quang hợp của cây xanh. Giữa khí quyển và sinh quyển hình thành đ iều kiện tự nhiên đó là sự cân bằng động học. Do đo, con ngư ời và các đ ối tư ợng sản xuất nông nghiệp đã thích ứng với thành phần hiện có của không khí. Không khí đư ợc các sinh vật sử dụng trong quá trình s ống của chúng. 1.2. Thành ph ần của lớp không k hí sát mặt đất. Sự trao đổi liên tục giữa khí quyển, đ ịa quyển, thuỷ quyển và sinh quyển đã tạo nên những cân bằng động duy tr ì sự có mặt và tồn tại của các chất khí trong khí quyển. Bảng 1: Thành phần phần trăm của không khí khô theo thể tích - p pmv Chất khí Theo NASA Nitơ 78,084% Ôxy 20,946% Argon 0, 9340% Cacbon điôxít CO2 365 ppmv ( 381 ppmv ) Neon 18,18 ppmv Hêli 5,24 pp mv Mêtan 1,745 ppmv Krypton 1,14 pp mv Hiđrô 0,55 pp mv Không khí ẩm th ường có thêm Dao động mạnh; thông Hơi nư ớc thường khoảng 1% N goài ra, trong không khí luôn luôn tồn tại các phân tử rắn và lỏng nằ m ở trạng thái lơ lử ng đó là b ụi khí. 1.2.2. Nguồn gốc và v ai trò c ủa một số các chất khí trong khí quyển. a. Nitơ (N2): Ở đ iều kiện b ình thường nó là một chất khí không màu, không mùi, không v ị và k há trơ và tồn tại dưới d ạng phâ n tử N2 , còn gọi là đạ m khí. Nitơ chiếm khoảng 78% k hí quyển Trái Đất và là thành phầ n của mọ i c ơ thể sống. Nitơ tạo ra nhiều hợp chất q uan khối như các axít amin, amô niắc, axít nitric và các xya nua. Nitơ trong tự nhiên là nguồn vô tận nhưng phân tử nitơ trong khí quyển là tương đ ối tr ơ, nhưng trong tự nhiê n nó b ị chuyển hóa rất chậ m thành các hợp chất có ích về mặt sinh học và công nghiệp nhờ một số c ơ thể sống, chủ yếu là các vi khuẩn. Nitơ là thành phần quan khối của các axít a min và axít nuc leic , điều này làm cho nitơ tr ở thành thiết yếu đối với sự sống. Nó là nguyên tố dinh dư ỡng quan khối của mọi c ơ thể sống: nó tham gia cấu tạo cơ thể động - thực vật, đóng vai tr ò đ ặc biệt quan k hối trong quá tr ình sinh trư ởng, phát triển, năng suất và phẩm chất cây trồng. Trong c ơ thể thực vật, nitơ ch ỉ chiế m từ 1- 3 % nhưng không có nitơ cây không thể sống đ ư ợc. 10
  3. P hần lớn thực vật sống trong tình trạng thiếu nitơ b ởi v ì rễ cây chỉ có thể hút được nitơ dư ới dạng các hợp chất NH4 + và NO3 -. N guồn nitơ đư ợc cung c ấp thường xuyên cho đất là những hợp chất nitơ tan trong nư ớc mưa, sương mù, sương muối... Hợp chất này đư ợc hình thành ch ủ yếu do q uá trình phóng đ iệ n trong khí quyển. Lư ợng đạm này chỉ vào kho ảng 3 - 4 k g/ha/năm, ở vùng nhiệt đới mưa dông nhiều có thể c ho từ 13 - 14 kg/ha/nă m. N goài ra còn có những nguồn bổ sung khác: - N hững xác chết các động thực vật. - C ác s ản phẩm phụ của nền nông nghiệp. - Lượng phân vô cơ, hữu c ơ bón vào đ ất. Q uá trình chuyển đổi nitơ trên mặt đất là hiện tư ợng tự nhiên đã tạo nên vòng tuần hoàn nitơ trong khí quyển, giữ trạng thá i cân bằng nit ơ giữa đất và khí quyển. Điề u đó giải thích đư ợc bằng sự tồn tại của cây xanh trên trái đ ất không có tác động c ủa con người. b. Oxy (O2 ): Ô xy là một thành phần quan khối của không khí, đ ược sản xuất bởi cây cối trong quá trình quang hợp và là chất khí cần thiết để duy tr ì sự hô hấp của ngư ời và động vật. Khác với nitơ, oxy trong không khí có ho ạt tính cao, sẵn s àng k ết hợp với các c hất khác. O xy là chất cần thiết cho quá trình hô hấp của mọi c ơ thể sống, quá trình ôxy hoá các chất do c ơ thể đồng hoá đư ợc, giả i phóng năng lư ợng cung cấp cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Ô xy c ần thiết cho sự phân giải các hợp chất hữu cơ, chất thải và các tàn dư sinh vật là m sạch môi trường. Ô xy c ần thiết cho sự đốt cháy nhiên liệu giải phóng nhiệt lư ợng cung cấp cho các ho ạt động công nghiệp, giao thông vậ n tải và các ngành kinh tế khác. Ô xy có thể là một chất độc khi nó có áp suất thành phần đư ợc nâng cao. Ôxy c hiế m khoảng 21% thể tích của không khí. Nếu có thể tăng lư ợng ôxy này lên thành 50% thì không khí khi đ ó s ẽ không tốt cho sự hô hấp. Sự quang hợp bao giờ cũng mãnh liệt hơn sự hô hấp. Tuy nhiên nồng độ ôxy trong khí quyển đư ợc thấy không tha y đổi. Như vậy, ngư ời ta nghĩ rằ ng lư ợng thừa ôxy p hải đ ược các tiế n trình địa chất hấp thu. Hiện nay, khí ôxy bị tiêu dùng khá nhiề u bởi sự đốt cháy trong động c ơ và đặc biệt trong các động c ơ phản lực. Q uang h ợp của cây xanh là nguồn cung cấp chủ yếu oxy cho khí quyển. Bởi vậy ở những nơi có cây xanh hà m lư ợng O2 cao hơn và không khí trong lành hơn. c. Dioxytcarbon ( CO2 ): 11
  4. Điô xít cacbon hay c acbon điôxít ( các tên g ọi khác thán k hí, anhiđrít cacbonic, k hí cacbonic ) là một hợp chất ở điều kiện b ình thư ờng có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm một nguyê n tử cacbon và hai nguyên tử ôxy. Điô xít cacbon thu đư ợc từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả khí thoát ra từ các núi lửa, sản phẩ m cháy của các hợp chất hữu c ơ và ho ạt động hô hấp của các sinh vật sống hiếu khí. Nó cũng đ ược mộ t s ố vi sinh vật sản xuất từ sự lên me n và sự hô hấp c ủa tế b ào. Các loài thực vật hấp thụ điôxít cacbon trong quá tr ình quang hợp, và sử d ụng cả cacbon và ôxy để tạo ra các cacbohyđrat. Ngo ài ra, thực vật cũng giải phóng ô xy tr ở lại khí quyể n, ôxy này s ẽ đ ư ợc các sinh vật dị dưỡng sử dụng trong quá tr ình hô hấp, tạo thành một chu tr ình. Nó có mặt trong khí quyển Trái Đất với nồng độ thấp và tác động như một khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó là thành phầ n chính trong chu tr ình cacbon. Thực vật hấp thụ điôxít cacbon từ khí quyển trong quá tr ình quang hợp. Điô xít cacbon đư ợc thực vật (với năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời) sử dụng để sản xuất ra các chất hữu c ơ b ằng tổ hợp nó với nước. Các phản ứng này giả i phóng ra ôxy tự do. Đôi khi điôxít cacbon được b ơm thê m vào các nhà kính để thúc đẩy thực vật phát triển. Thực vật cũng giải phóng ra CO2 trong quá trình hô hấp của nó, nhưng tổng thể thì c húng là m giả m lư ợng CO2 . Mặc d ù nồng độ thấp nhưng CO2 là một thành phần cực kỳ quan khối trong khí q uyển Trá i Đất, do nó hấp th ụ bức xạ hồng ngoại và là m tăng hiệ u ứng nhà kính. CO2 là nguồ n dinh d ưỡng quan khối của cây xanh, là nguồn khí cần thiết cho cây xanh quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ; là nguồn nguyên liệu xây dựng tất cả cơ thể thực vật, động vật; là yếu tố tạo thành năng suất cây trồng. N hiều thí nghiệ m cho thấy: khi nồ ng độ CO2 trong môi trư ờng sống của thực vật tăng lên, cường độ quang hợp, sinh trưởng, phát triển và năng suất của phần lớn thực vật cũng tăng lên. Hà m lư ợng CO2 thích hợp cho các loại cây trồng không giống nha u. Lư ợng CO2 thíc h hợp cho ngư ời và gia súc kho ảng 0,02 - 0,03%. Ngư ời và gia súc sẽ chết ở nồng độ CO2 trong môi trường sống tăng lê n đ ến 0,2 - 0 ,6 %. Ở tầng đối lưu, khí CO2 là khí có khả năng bức xạ năng lư ợng mặt trời quan k hối. Khí CO2 có khả năng hấp thụ các tia sóng d ài của bức xạ mặt trời, đặc biệt là các bức xạ mặt đất là m cho không khí nó ng lê n, gây “hiệu ứng nhà kính”. d. Ozone (O3 ): K hí ozone trong khí quyển không nhiề u, tập trung chủ yế u ở độ cao từ 25- 50 km ( thuộc tầng b ình lưu). Lượng ozôn trong khí quyể n cũng dao động. Nếu ở 00 C, áp suất thường thì toàn b ộ ozôn trong khí quyển dồn lại tạo thành một lớp mỏng dày kho ảng 3 mm. Ôzôn hấp thụ những tia ánh sáng mặt trời có bư ớc sóng từ 0,2- 0,29µ, là những tia tử ngo ại có tác hại sinh lý. 12
  5. Trong tầng b ình lưu, ozone có khả năng hấp thụ phần lớn tia sóng ngắn của bức xạ mặt trời . Tuy nhiên, nếu ở trong tầng đối lưu, ozone lại đư ợc xe m như là một khí gây hiệu ứng nhà kính, đóng góp 8% cho hiệu ứng nhà kính. Tuối thọ c ủa Ozone khá ngắ n, chiế m khoảng 2- 3 tháng. Gần mặt đất lư ợng O3 n hỏ (0 - 0,07.10-4 %). Nồng độ O3 tăng s ẽ là mối nguy hại cho cuộc sống trên trái đất gây bệnh nguy hiể m cho người và gia súc, cây tr ồng, giả m khả năng quanh hợp của cây xa nh, ... K hí ozone không có nguồ n gốc trực tiếp từ trái đất, nó đư ợc hình thành từ các q uá trình quang hoá xảy ra trong khí quyển.. Ôzô n trong bầu khí quyển Trái Đất nói c hung đư ợc tạo thành b ởi tia cực tím, nó phá vỡ các phân tử O2 , tạo thành ôxy nguyên tử. Ôxy nguyên tử sau đó k ết hợp với phân tử ôxy chưa b ị phá vỡ để tạo thành O3 . Trong một số trư ờng hợp ôxy nguyê n tử kết hợp với N2 để tạo thành các nitơ ôxít; sau đó nó lạ i bị phá vỡ bởi ánh sáng nhìn thấy để tái tạo ôzôn. Các ho ạt động công nghiệp, giao thông, sử dụng các s ản phẩm có nguồn gốc hoá thạch, các tiện nghi sinh hoạt,... đã được xe m là nguyên nhân làm tổn hại tầng o zone trong tầng b ình lưu đ ồng thời tạo ra nhiều khí ozone trong tầng đối lưu gây ra những hậu quả khó lư ờng tr ư ớc đối với sự sống tr ên trái đất. Hà m lư ợng ozone trong khí quyể n hiện nay khoảng 40- 50 ppbv với tốc độ gia tăng b ình quân nă m là 0,5% e . Hơi nư ớc: Hơi nư ớc luôn luôn hiện diện trong khí quyể n, xuất phát từ sự bốc hơi trên biển cả, ao hồ, đất ẩm ư ớt và thực vật. Hơi nư ớc trong khí quyể n góp phần tạo nên nhiều hiện tượng thời tiết khác nhau: h ình thành s ương, sương muối ở mặt đất, sương mù ở tầng khí quyển thấp, mây ở tầng khí quyển ở tr ên cao. Lư ợng hơi nước trong khí quyển tạo nên độ ẩm không khí. Hơi nư ớc hấp thụ bức xạ sóng dài và một phần nhỏ bức xạ mặt trời. Điều này là một trong những nguyên nhân khiến cho lớp không khí ở thấp nóng hơn lớp không khí trên cao. Tốc độ bốc hơi và luồng hơi nư ớc đi vào khí quyển phụ thuộc vào ba yế u tố c hính: nhiệt độ bề mặt, vận tốc gió trên b ề mặt, độ ẩ m khí quyển. N hững nguồ n khác cung cấp hơi nư ớc vào khí quyển: - Hơi nư ớc thoát ra từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi,... - Hơi nước thoát ra từ các quá tr ình đ ốt cháy nhiên liệu trong khu vực năng lượng ha y giao thông vận tải,... Khi đốt cháy ngo ài việc giải phóng CO2, hơi nước c ũng là một sản phẩ m của quá tr ình cháy (chiế m từ 10 - 30% tu ỳ loại nhiê n liệu). f. Bụi khói: Bụi khói là những vật chất có kíc h thư ớc nhỏ bé bay lơ lửng trong khí q uyển. Thà nh phần bụi khói biến động lớn theo không gian và thời gian. 13
  6. Bụi khói có trong khí quyể n là do các quá trình phong hoá đất đá, quá tr ình cháy c ủa các mảng thiê n thể ở lớp khí quyển tr ên cao, do cháy rừng, hoạt động của núi lửa, do ho ạt động c ủa con ngư ời. Bụi khói là những hạt nhân ngưng k ết hơi nư ớc, do đó tính chất của bụi khói, mức độ ô nhiễm bụi khó i sẽ ảnh hư ởng đến chất lư ợng giáng thuỷ. N goài ra, do có khả năng hấp thụ và b ức xạ năng lư ợng mà b ụi khói có vai trò đáng kể trong việ c điều tiết chế độ nhiệt của không khí. Trong khí quyển chứa nhiều b ụi khói sẽ gây ra những bất lợi cho cây trồng. N goài ra trong không khí còn có các chất khí gâ y ô nhiễm như: khí sulfurơ (SO2 ), khí amôniăc (NH3 ), ôxít nitơ (N2O), êtylen (C2 H4 ),... 1.2.3. Thành ph ần của k hông khí trong đất. Đất đư ợc cấu tạo bởi những hạt có kích thư ớc khác nhau, giữa những hạt là các k he hở. Trong các khe hở hoặc chứa đầy nư ớc hoặc chứa không khí. Những loại đất trồng trọt thư ờng có dung tích khe hở lớn do tác đ ộng của các biện pháp là m đất, xới xáo, do b ộ rễ cây tạo nên,... Về cơ b ản không khí trong đất có thành phần không khác với thành phần không k hí trên mặt đất. Các không khí chủ yếu gồm có O2 , N2 , CO2 và hơi nước. Nó thay đổi tuỳ theo tính chất vật lý, hoá học của đất, phụ thuộc vào từng loại cây trồng, các loài s inh vật, vi sinh vật sống trong đất. Tuy nhiên tỷ lệ các chất khí có trong đất có những b iến động so với khí quyển tự do. Bảng 2: Thành phần của một số chất khí trong đất ( theo Vik êvít, 1966). Thà nh phần Kho ảng biế n động của các chất khí (% thể tích) Nitơ 78 – 8 7 Oxy 10 – 2 0 Carbonic 0,01 - 1 0 * T ỷ lệ O2 ít hơn mà CO2 thì nhiều hơn so v ới trên m ặt đất. Đó là do quá tr ình hô hấp của rễ cây và các sinh vật sống trong đất là m giả m lư ợng O2, đồng thời quá tr ình phân giải các chất hữu c ơ trong đ ất là m tăng lư ợng CO2 lên. * Lượng CO2 c ủa không khí trong đất phụ thuộc v ào trạng thái của đất. - Đất chặt có nhiều CO2 hơn đất xốp, càng xuống sâu nồng độ CO2 càng tăng lê n. - Đất có nhiệt độ và ẩ m độ cao phân giải các chất mục nát mạnh, nên c ũng là m tăng lượng CO2 lên. - Đất rừng chứa nhiều CO2 hơn đ ất đồng ruộng v ì cành r ơi lá r ụng ở trong rừng nhiề u. Ngo ài ra lư ợng CO2 còn phụ thuộc vào đặc tính và chiề u sâu của bộ rễ. Lư ợng CO2 trong đất thay đổi tuỳ theo mùa, nhiều nhất là mùa hè, ít nhất là mùa đông. Ở trong đất rừng lư ợng CO2 c ó thể tăng lên tới 0,2- 3,4% thể tích không khí. 14
  7. Lượng CO2 tăng lên nhiều sẽ là điều kiện bất lợi cho sự sống của rễ cây, vi khuẩn và sự nảy mầm của hạt giống,... Đặc trưng c ủa không khí trong đất là hầu như luôn luôn b ảo ho à hơi nư ớc. N goài ra, do những hoạt động của các sinh vật đất, không khí trong đất c òn có một số các chất khí khác như H2 S,... 2 . Cấu trúc khí quyể n t heo chiề u thẳng đứng. Dựa vào sự thay đổi của nhiệt độ và đ ộ cao mà người ta chia khí quyển ra thành một số tầng lớp chính sau: 2.1. Tầng đối lưu: Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển, nó nằ m sát mặt đất, là môi trư ờng sống của tất cả s inh vật trên trái đ ất. Độ cao của tầng đối lưu đư ợc quyết định bởi các dòng đối lưu, do đó nó thay đ ổi theo mùa trong nă m và v ĩ độ địa phương. Ở vùng v ĩ độ cao đ ộ dày c ủa tầng nà y kho ảng 8- 9 k m; vùng v ĩ độ trung b ình: kho ảng 11 k m; vùng vĩ độ thấp: khoảng 17- 18 k m. Hiệ n tư ợng đặc tr ưng trong tầng này là các dòng không khí thường đi lên ho ặc đ i xuống (do chênh lệch áp suất, do chướng ngạ i vật trên mặt đất, do sự tranh chấp của các khối khô ng khí,...) làm tha y đổi chế độ nhiệt, chế độ ẩm của không khí. Các khối k hông khí đi xuống thư ờng nóng và khô dần. Ngư ợc lại, càng lên cao nhiệt độ c àng giảm (bình quân c ứ lên cao 100 m nhiệt độ giả m 0,5 - 0,60 C, cũng có thể giảm đến 10 C nếu không khí khô). Vì vậy tại giới hạn tr ên c ủa tầng đối lưu, nhiệt độ có thể g iảm tới - 55 đ ến - 6 00 C . Ở đ ây có những vùng xoáy khổng lồ (xoáy thuận và xoáy ngh ịch) xuất hiện rồi tan đi, có nhữ ng khối khí không đồng nhất thường xuyên di chuyể n, luôn có sự xáo trộn không khí trong to àn b ộ tầng đối lưu nhờ những dòng không khí đi lên r ồi đi xuố ng. Về khối lượng: tầng đối lưu tập trung khoảng 3/4 khố i lư ợng to àn b ộ khí quyển, c ho nên hầu hết những hiện tư ợng vật lý trong khí quyển mà chúng ta quan sát đư ợc đều xảy ra ở đây. Các hiệ n tư ợng thời tiết như mây, mưa, giô ng và tố,. .. đ ều xảy ra trong tầng này. Tầng đối lưu chứa gần 80 % to àn b ộ chất khí và hầu như toàn b ộ lư ợng hơi nư ớc có trong khí quyể n. N gười ta chia tầng đối lưu ra là m 3 lớp chính: * Lớp d ưới (lớp loạn lưu): là lớp d ưới cùng giới hạn từ mặt đất đến độ cao 1- 2 km, c hịu sự tác động mạnh của mặt đất. Trong lớp này hình thành mâ y tầng thấp. * Lớp giữa (lớp trung b ình): nằm ở độ cao từ 2- 6 km, chịu ảnh hư ởng của mặt đất ít hơn. Trong lớp giữa xảy ra quá trình cơ b ản của các khối khí theo chiều nga ng, phát triển các luồng đối lưu mạnh. H ình thành mây tầng trung bình. 15
  8. * Lớp trên: nằ m ở độ cao từ 6 km đến giới hạn tr ên c ủa tầng đối lưu; ít chịu ảnh hưởng của mặt đất. Các đỉnh mây tích và mây tíc h vũ có thể lên đến lớp trên và ở đây tồn tại mây tầng cao. Nhiệt độ lớp này luôn luôn â m. Do những đặc điểm c ơ bản, tầng đối lưu đặc biệt quan khối đối với cuộc sống trên trái đ ất và có ý ngh ĩa lớn trong sản xuất nông nghiệp. 2.2. Tầng đối lưu h ạn: Tầng đối lưu hạn là lớp trung gia n giữa tầng đối lưu và tầng b ình lưu. Tầng đối lưu hạn có bề dày chừng và i trăm mét đ ến 1- 2 k m. V ị trí của tầng này đư ợc xác định b ởi sự biến thiên nhiệt độ. Bắt đầu từ đó nhiệt độ không đổi theo độ cao (đẳng nhiệt) hoặc tăng theo độ cao (nghịc h nhiệt). Ở tầng đối lưu hạn ngư ời ta phát hiện ra những dòng xiết khí quyể n. Tốc độ những d òng xiết này có thể đạt tới và i tră m km/h. 2.3. Tầng bình lưu: Tầng b ình lưu đư ợc giới hạn từ phía trên đối lưu hạn cho tới độ cao 80 - 9 0km. Tầng này hầu như không có sự hình thành mâ y mưa, chỉ có s ự trao đổi loạ n lưu yếu. Căn cứ vào sự phân bố nhiệt mà ngư ời ta chia tầng b ình lưu ra thành 3 lớp c hính: * Lớp đẳng nhiệt (lớp d ưới): lớp dưới được giới hạn từ độ cao giới hạn tr ên của đối lưu hạn đến độ cao 30- 35 k m. Nhiệt độ của lớp này không đ ổi theo độ cao, luô n bằng - 550 C. * Lớp nghịch nhiệt (lớp trung b ình): là lớp đ ư ợc phân biệt bằng tính chất nghịch nhiệt rõ rệt. Lớp này đư ợc xác định từ độ cao 30- 35 km đ ến 60 k m. N hiệt độ của lớp này tăng theo độ cao. Nguyên nhân là do lớp này tập trung hầu hết ozone trong khí quyển, ozone đ ã hấp thu tia tử ngoại của mặt trời. Do vậy, đến độ cao 60 km nhiệt độ đạt tới 65 - 7 50C. * Lớp tr ên ( lớp lạnh): lớp tr ên đư ợc giới hạn từ độ cao 60 - 8 0 k m. Ở đây nhiệt độ giảm đi rất nhanh theo đ ộ cao (có thể đạt - 700 C đ ến - 800 C ở giới hạn trên c ủa lớp này), đ iều này tạo điều kiện cho sự xáo trộn theo chiều thẳng đứng và sự đối lưu phát triể n ở đây. Vì vậy, lớp này đôi khi được gọi là tầng đối lưu trên. 2.4. Tầng ion (tầng điện ly): Tầng io n là tầng kế tiếp tầng b ình lưu lên đến độ cao 800 km. Không khí ở tầng này r ất thưa và lo ãng và bị phân ly, ion hoá mạnh d ưới tác dụng của các tia bức xạ mặt tr ời. Có thể nhậ n thấy hai cực đại ion hoá ở độ cao 100 km và 180- 200 k m. Khí quyển ở tầng nà y có đ ộ dẫn đ iện cao và đây là nguyên nhân là m phản hồi các sóng vô tuyến p hát đi từ mặt đất, nhờ đó mà các thiết bị vô tuyến trên mặt đất và các vệ tinh nhân tạo mới hoạt động bình thư ờng. 16
  9. Một đặc điể m quan khối khác của tầng này là nhiệt độ không khí cao và tăng nha nh theo độ cao: nhiệt độ không khí ở độ cao 200 km là 6000 C và giới hạn trên của tầng này là 20000 C. 3 .5. Tầng khuyếch tán: Tầng khuyếch tán là tầng chuyển tiếp giữa khí quyển và không gian vũ trụ. Không k hí gồ m chủ yế u là hydrogen và helium, r ất thưa và lo ãng. Giới hạn trên c ủa tầng này k hông rõ, vào kho ảng 2000 - 3000 k m. Ngoài tầng khuyếch tán là không gian v ũ trụ. ***** 17
nguon tai.lieu . vn