Xem mẫu

  1. Khi người Anh cũng bí từ
  2. Người Anh thường tự hào ngôn ngữ của họ phong phú bậc nhất thế giới, thế nhưng tiếng Anh không có cách nào diễn tả câu hỏi “Bạn là con thứ mấy trong nhà?” hay “Lincoln là Tổng thống thứ mấy của Mỹ?”. Không chỉ người nước ngoài học tiếng Anh đâu nhé, mà chính người Anh cũng "bí từ" nữa đấy! Người Anh thường tự hào ngôn ngữ của họ phong phú bậc nhất thế giới, thế nhưng tiếng Anh không có cách nào diễn tả câu hỏi “Bạn là con thứ mấy trong nhà?” hay “Lincoln là Tổng thống thứ mấy của Mỹ?”.
  3. Đây chính là thú nhận của ban biên soạn từ điển Oxford khi có người hỏi “How may I correctly ask a question in English in order to get an answer which contains an ordinary number such as ‘Lincoln was the sixteenth president of the United States?’”. Nhóm học giả trả lời, trong văn nói có thể hỏi “What number president of the United States was Lincoln?” nhưng câu này không ai chấp nhận trong văn viết. Trường hợp này phải hỏi một cách rất mơ hồ như “How many presidents of the United States were there before Lincoln?”. Tiếng Anh cũng không có từ diễn tả mối quan hệ anh sui, chị sui, thông gia như tiếng Việt. Ban biên soạn từ điển Oxford cho rằng phải diễn tả dài dòng thành my son’s parents-in-law hay my daughter-in-law’s parents. Không có cách nào khác, dù có người đề nghị từ co-in-laws nhưng không ai dùng. Tiếng Anh cũng không phân biệt được chú và bác mà phải giải thích thành father’s younger brother hay father’s older brother. Đây chỉ là một vài câu hỏi tiêu biểu mà ban biên soạn từ điển Oxford nhận được hàng năm. Có câu rất thú vị: “We dial telephone numbers but I now have a push-button telephone, not the old-fashioned kind with a dial. Isn’t this a
  4. misuse of the word ? Shouldn’t we now push-button the number?”. Tiếng Việt đã giải quyết chuyện này - ngày trước chúng ta thường nói quay số nay lại dùng bấm số hay gọi số. Oxford trả lời đây là sự biến hóa của từ, chẳng hạn, dial ngày xưa có nghĩa là đồng hồ mặt trời, đến thế kỷ 16, 17 mang thêm nghĩa đồng hồ, rồi đến thế kỷ 19 thêm nghĩa mặt số trên điện thoại và quay số điện thoại. Nay mang thêm nghĩa bấm số cũng chả sao. Oxford cho thêm ví dụ từ enter nay thêm nghĩa nhập dữ liệu hay phím Enter trên bàn phím máy vi tính. Từ key in nay cũng thêm nghĩa nhập con số vào - key in your personal number. Nhiều độc giả người Pháp viết thư hỏi vì sao từ French trong tiếng Anh thường dùng với nghĩa xấu. Ví dụ French leave là ra đi không thông báo, nghỉ không phép
  5. ; pardon my French, xin lỗi đã chửi thề; French postcards - bưu thiếp có hình ảnh tươi mát; French kiss - nụ hôn sâu. Oxford giải thích từ French leave xuất hiện vào khoảng thế kỷ 18 vì lúc đó dân Pháp đang dự tiệc có thể bỏ về mà không chào từ biệt chủ nhà. Thế nhưng người Pháp lại nói filer à l’anglaise. Chuyện gán nghĩa xấu như thế vì hai nước và nói chung các nước châu Âu đã nhiều lần đánh nhau trong thời gian dài. Từ Dutch cũng được dùng như một tính từ mang nghĩa xấu. Dutch courage - liều mạng vì say rượu; Dutch treat hay going Dutch ai ăn nấy trả; double Dutch - nói chuyện tầm phào; Dutch feast- dự tiệc mà chủ nhà uống còn hơn khách và Dutch consolation - an ủi theo kiểu vuốt đuôi Cheer up, it could be worse. Ngay cả người Anh cũng thắc mắc mỗi khi duy tu đường sá, công nhân thường dựng bảng HEAVY PLANT CROSSING coi chừng máy móc hạng nặng trên đường. Họ hỏi từ plant này là gì. Dùng lâu ngày hóa ra quen chứ bản thân các học giả Oxford cũng bí. Họ nói machinery, equipment được gọi chung là plant chắc vì chúng được dựng lên từ động từ to plant để tiến hành công việc.
  6. Có những câu mang tính lý sự : “Người Anh viết honour, người Mỹ viết honor thế nhưng tại sao cả hai dùng honorary ?”. Oxford chẳng biết nói gì hơn bằng cách liệt kê thêm các ví dụ tương tự : colour - coloration, honourable - honorary và cho rằng đó là vì danh từ gốc La-tinh không có u. Tuy nhiên, phần lớn câu trả lời, tập hợp trong cuốn Questions of English cung cấp những thông tin chính xác và thú vị. Ví dụ có người hỏi Why is a hamburger called a hamburger if it is made of beef ? Ham là thịt heo. Oxford cho biết bánh hamburger thật ra được đặt tên theo thành phố Hamburg của Đức. Tính từ Đức xuất phát từ địa danh thường thêm -er. Cho nên loại bánh này thoạt tiên là Hamburg steak hay Hamburger steak do dân Đức du nhập vào Mỹ vào giữa thế kỷ 19. Lâu ngày người ta nói gọn lại thành hamburger hay burger. Cuối cùng, có người cắc cớ hỏi từ dài nhất trong tiếng Anh, Oxford liệt kê một loạt từ, ngắn nhất có 22 mẫu tự deinstitutionalization và dài nhất 45 mẫu tự pneumonoultramicro-scopicsilicovolanoconiosis - bệnh viêm phổi vì hít phải khói bụi thải ra từ núi lửa.
nguon tai.lieu . vn