Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(82).2014 71 KHẢO SÁT TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDO-β-1.4-GLUCANASE TỪ TRICHODERMA ASPERELLUM SH16 CHARACTERISTICS OF ENDO-β-GLUCANASE FROM TRICHODERMA ASPERELLUM SH16 Hoàng Tấn Quảng1, Nguyễn Hồng Vân2, Lê Mỹ Tiểu Ngọc1, Nguyễn Hữu Nhân3, Cao Đăng Nguyên2, Nguyễn Hoàng Lộc2 1 Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế; Email: htquang@hueuni.edu.vn 2 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; Email: nhloc@hueuni.edu.vn 3 Trường Cao đẳng Lương thực-Thực phẩm, Đà Nẵng; Email: huunhan_t3k@yahoo.com Tóm tắt - Chúng tôi đã khảo sát các tính chất lý hóa của endo-β- Abstract - Characteristics of endo-β-1.4-glucanase (EG) from 1.4-glucanase (EG) từ chủng Trichoderma asperellum SH16. Kết Trichoderma asperellum SH16 were investigated. Maximum quả phân tích cho thấy endo-β-1.4-glucanase từ chủng SH16 được activity of extracellular EG from T. asperellum SH16 was observed tổng hợp mạnh nhất sau 96 giờ nuôi cấy trong môi trường có 1% after 96hrs mycelial inoculation in 1% carboxymethyl cellulose carboxymethyl cellulose, với hoạt độ chung là 0,102 u/mL và hoạt medium with total activity of 0.102 u/mL and specific activity of độ riêng là 2,694 u/mg protein. Enzyme có nhiệt độ và pH hoạt 2,694 u/mg protein. The optimum temperature and pH of the động tối thích lần lượt là 55oC và 3,5, độ bền nhiệt thấp (dưới 30oC) enzyme were at 55oC and 3.5, respectively. The enzyme was và chỉ hoạt động ở vùng pH acid (3,0-5,0). Nồng độ 10 mM Mn2+ stable over the range of pH 3.0-5.0 and 10-30oC for 30 mins. The và Co2+ có tác dụng tăng hoạt tính của enzyme lên 158 và 166% presence of 10 mM Mn2+, and Co2+ ions increased the enzyme nhưng enzyme bị ức chế mạnh bởi EDTA, urea và Triton X-100, activity up to 158, and 166%, respectively. The enzyme was và mất hoạt tính khi xử lý bằng 1% SDS. Trong số 5 nguồn cơ chất inactivated completely by 1% SDS and partially by EDTA, urea, nghiên cứu, bột lõi ngô là cơ chất thích hợp nhất cho hoạt động and Triton X-100. Corn coin powder was the most suitable subtrate của enzyme này. Kết quả phân tích bằng điện di SDS cho thấy EG for cellulase activity. SDS-PAGE and native PAGE showed that EG ở T. asperellum SH16 gồm 5 enzyme có khối lượng phân tử of T. asperellum SH include 5 enzymes and their masses were 25, khoảng 25, 27, 37, 45 và 66 kDa. 27, 37, 45, and 66 kDa, respectively. Từ khóa - cellulose; CMCase; endo-β-1,4-glucanase; Trichoderma Key words - cellulose; CMCase; endo-β-1,4-glucanase; asperellum; hoạt độ EG. Trichoderma asperellum; EG activity. 1. Mở đầu Endo-β-1,4-glucanase có thể được tổng hợp từ rất nhiều Phân hủy cellulose là một quá trình phức tạp với sự nguồn khác nhau trong tự nhiên, trong đó chủ yếu có nguồn tham gia của nhiều enzyme ngoại bào, trong đó enzyme gốc từ vi sinh vật [7, 12]. Trong bài báo này, chúng tôi trình cellulase giữ vai trò chủ đạo. Hiện nay, cellulase được phân bày kết quả tách chiết và xác định các tính chất lý hóa của thành ba loại là endoglucanase (EC 3.2.1.4), exoglucanase endoglucanase từ Trichoderma asperellum SH16 được phân (EC 3.2.1.91) và glucosidase (EC 3.2.1.21). Trong đời sống lập ở Thừa Thiên Huế. và trong sản xuất, cellulase được ứng dụng rộng rãi trong 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu nhiều lĩnh vực như trong công nghiệp dệt, công nghiệp giấy 2.1. Vật liệu và bột giấy, chế biến thức ăn gia súc, chế biến bia, rượu, nước trái cây và sản xuất bánh kẹo. Trong nông nghiệp, các Chủng nấm T. asperellum SH16 được phân lập từ đất enzyme này còn được dùng để kiểm soát dịch hại nhờ khả dưới đống rơm tại Quảng Điền, Thừa Thiên Huế [5]. năng phân hủy vách tế bào nấm bệnh từ đó ức chế sự phát 2.2. Phương pháp triển của chúng. Ngoài ra, cellulase còn được ứng dụng 2.2.1. Thu nhận EG ngoại bào trong tạo tế bào trần nấm hay thực vật, làm phối tử trong Nuôi cấy chủng nấm T. asperellum SH16 trên đĩa Petri tinh sạch protein [10]. chứa môi trường Czapeck-Dox ở nhiệt độ 28oC trong 48 giờ Ở Việt Nam, các enzyme thủy phân cellulose cũng đã để thu bào tử. Bào tử nấm được thu bằng nước cất vô trùng, đươc phân lập và đánh giá từ nhiều nguồn khác nhau như pha loãng mẫu đến 107 bào tử/mL, sau đó cấy 2 mL dịch các loại nấm Trichoderma [11], nấm A. niger [8], bào tử vào 100 mL môi trường lỏng Czapeck-Dox. Mẫu Penicillium [9] hay từ các loại vi khuẩn và xạ khuẩn [3, được nuôi ở 28oC trong 72 giờ với tốc độ lắc 180 6, 15]… Ứng dụng chính của các enzyme này là xử lý rác vòng/phút. Sợi nấm được rửa sạch bằng MgCl2 và nuôi thải chứa cellulose hoặc sản xuất phân hữu cơ [6, 11]. trong môi trường lỏng Czapeck-Dox, trong đó glucose Trên thế giới, phân lập và xác định các tính chất lý hóa được thay bằng 1% (w/v) carboxymethyl cellulose (CMC) của các loại enzyme cellulase từ nấm Trichoderma đã để cảm ứng sinh tổng hợp EG, điều kiện nuôi cấy là 28oC được rất nhiều tác giả nghiên cứu như cellulase từ T. trong 96 giờ với tốc độ lắc 150 rpm. Dịch nuôi cấy được ly reesei [13, 17, 18], T. viride [7, 16], T. harzianum [14] tâm 10.000 rpm, trong 10 phút, ở 4oC, loại bỏ sinh khối hay từ T. lignorum [1]… nấm, enzyme thô thu được bảo quản ở 4oC cho các thí Endoglucanase (EG), còn được gọi là endo-β-1,4- nghiệm tiếp theo [5]. glucanase hay carboxymethyl cellulase (CMCase), là 2.2.2. Xác định hoạt độ EG enzyme tham gia phân cắt ngẫu nhiên các liên kết β-1,4 Hoạt độ của EG được xác định dựa theo Iqbal et al. glucoside từ bên trong các phân tử cellulose và một số loại (2011) [7] với CMC làm cơ chất. Hỗn hợp phản ứng gồm polysaccharide tương tự khác tạo thành các oligosaccharide. 300 µL CMC 1% (trong đệm sodium acetate 0,05 M; pH
  2. 72 Hoàng Tấn Quảng, Nguyễn Hồng Vân, Lê Mỹ Tiểu Ngọc, Nguyễn Hữu Nhân, Cao Đăng Nguyên, Nguyễn Hoàng Lộc 5,0) với 150 µL dịch enzyme thô được ủ ở 50oC trong 30 được tiến hành ở 4oC trong 3 giờ, sau đó ủ trong đệm citrate phút. Ngừng phản ứng bằng cách bổ sung 600 µL DNS 1%, 20 mM ở 50oC qua đêm có bổ sung 1% (v/v) Triton X-100 hỗn hợp được đun sôi trong 5 phút để tạo màu. Đo độ hấp để loại SDS. Sau cùng bản gel được nhuộm bằng thuốc phụ quang của sản phẩm tạo thành ở bước sóng 540 nm. nhuộm Lugol. Một đơn vị hoạt độ của enzyme được định nghĩa là lượng 2.2.7. Xử lý thống kê enzyme có khả năng xúc tác chuyển hóa 1 µmol glucose trong 1 phút ở điều kiện thí nghiệm [18]. Hàm lượng Tính trung bình mẫu và sai số chuẩn ít nhất 3 lần lặp lại glucose được tính toán theo phương trình đường chuẩn của hoạt tính EG bằng chương trình Microsoft Excel. y = 0,562x (R2 = 0,962), trong đó y là nồng độ glucose và 3. Kết quả và thảo luận x là OD540nm. 3.1. Xác định thời gian thu nhận enzyme ngoài bào Hàm lượng protein tổng số của dịch chiết được xác định theo phương pháp Bradford (1976) [2] dựa vào đường Kết quả trình bày ở Hình 1 cho thấy enzyme EG ngoại chuẩn albumin huyết thanh bò (BSA). Hoạt độ riêng của bào được tạo ra nhiều nhất sau 4 ngày nuôi cấy, với hoạt enzyme EG được tính bằng tỷ số của hoạt độ chung độ chung (HĐC) là 0,102 u/mL và hoạt độ riêng (HĐR) là (unit/mL) trên protein tổng số (mg/mL). 2,694 u/mg protein. Lượng enzyme được sản xuất trong những ngày tiếp theo không có sự thay đổi nhiều so với 2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH lên hoạt độ của enzyme điểm 4 ngày, vì vậy chúng tôi chọn thời điểm 4 ngày để thu Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme được khảo enzyme nhằm tiết kiệm chi phí. sát trong khoảng từ 10-90oC. Độ bền nhiệt được khảo sát sau khi ủ dịch chiết enzyme từ 10-90oC trong 30 phút [5]. 0.12 3.5 Hoạt độ riêng (u/mg protein) Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme được khảo Hoạt độ chung (u/mL) 3.0 sát trong khoảng pH từ 3-8. Đệm sử dụng cho tối ưu pH là 0.09 đệm citrate 20 mM (pH 3-5) và đệm phosphate 20 mM (pH 2.5 6-8). Dịch enzyme thô được kết tủa bằng (NH4)2SO4 70% bão hòa ở 4oC trong 2 giờ, sau đó được hòa tan trở lại trong 2.0 các đệm có pH khác nhau và hoạt tính thủy phân CMC 0.06 1.5 được xác định tại nhiệt độ tối ưu [5]. 2.2.4. Ảnh hưởng của các ion kim loại và các chất ức chế Hoạt độ chung 1.0 0.03 Ảnh hưởng của các ion kim loại lên hoạt tính EG được Hoạt độ riêng 0.5 khảo sát bằng cách ủ enzyme đã tinh sạch sơ bộ với Al3+, Cu2+, Co2+, Ca2+, Zn2+, Mn2+, Fe3+ và Hg2+ ở nồng độ 5 mM 0.00 0.0 trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Khảo sát hoạt tính thủy 2 3 4 5 6 7 phân CMC với dung dịch đệm có pH tối ưu và tại nhiệt độ Thời gian nuôi cấy (ngày) tối ưu [5]. Hình 1. Sản xuất EG ngoại bào theo thời gian nuôi cấy Ảnh hưởng của các chất ức chế lên hoạt tính của EG Theo một số tác giả, thời gian để EG tiết ra môi trường được khảo sát bằng cách ủ enzyme đã tinh sạch sơ bộ với ngoại bào đạt cao nhất tùy thuộc vào từng chủng nấm SDS 1%, EDTA 1 mM, urea 1 M và Triton X-100 1% trong Trichoderma cụ thể. Nghiên cứu của Li et al. (2009) [12] 30 phút ở nhiệt độ phòng. Hoạt tính thủy phân CMC được cho thấy enzyme EG từ T. viride được sản xuất nhiều nhất xác định bằng cách cho phản ứng với cơ chất trong 30 phút sau 60 giờ nuôi cấy trong hệ lên men. Trong khi đó, Baig với dung dịch đệm có pH tối ưu và tại nhiệt độ tối ưu [5]. (2005) [1] thu được enzyme EG từ T. lignorum có HĐC 2.2.5. Thăm dò khả năng phân hủy cơ chất cellulose cao nhất là 0,25 u/mL sau 8 ngày nuôi trên môi trường có Khả năng phân hủy các loại có chất cellulose khác nhau nguồn carbon là CMC. của EG được thực hiện bằng cách sử dụng 1 mL enzyme thô 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ để thủy phân 0,05 g cơ chất ở điều kiện phản ứng tối ưu trong Kết quả khảo sát khoảng nhiệt độ tối thích cho hoạt một giờ. Các loại cơ chất bao gồm bột giấy, bột rơm, bột vỏ động của enzyme cho thấy enzyme EG có hoạt tính cao lạc, bột lõi ngô, bột vỏ chuối [15]. Các cơ chất này đã được nhất ở 55oC với HĐC là 0,151 u/mL và HĐR là 2,729 u/mg loại bỏ đường tự do bằng cách đun sôi trong 10 phút (2-3 protein. Hoạt độ enzyme thể hiện mạnh trong khoảng 50- lần), sấy khô và nghiền thành bột mịn. Khả năng thủy phân 60oC, sau 60oC hoạt độ giảm rất mạnh, có thể enzyme đã cơ chất của enzyme được khác định dựa trên lượng glucose bắt đầu bị bất hoạt (Hình 2). được giải phóng ra trong quá trình phản ứng. 2.2.6. Xác định khối lượng phân tử Một số tác giả khi khảo sát nhiệt độ tối thích của cellulase từ các chủng Trichoderma cũng nhận thấy 55oC Dịch enzyme thô được kết tủa bằng (NH4)2SO4 70% là nhiệt độ thích hợp cho enzyme phản ứng, chẳng hạn EG bão hòa ở 4oC trong 2 giờ. Hòa tan kết tủa bằng đệm citrate III từ T. reesei QM 9414 [13], cellulase từ T. viride [7] hay 20mM (pH 4,0). Thẩm tích và làm sạch dịch chiết enzyme EG từ T. reesei NRRL 3652 [18]. Một số nghiên cứu khác trong đệm citrate 10m M (pH 4,0). lại thu được nhiệt độ tối ưu cho phản ứng thấp hơn nghiên Khối lượng phân tử của EG được xác định bằng phương cứu của chúng tôi như EG từ Trichoderma sp. có nhiệt độ pháp điện di dịch enzyme trên gel polyacrylamide 12% có tối thích là 45oC [4], cellulase III từ T. viride là 50oC [16] bổ sung cơ chất CMC ở nồng độ 0,2%. Quá trình điện di hay EG từ T. reesei và T. harzianum là 30oC [14, 17].
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(82).2014 73 3 120 đương với EG từ T. reesei NRRL 3652 [18]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy các cellulase khác có độ bền Hoạt độ riêng (u/mg protein) pH cao hơn, chẳng hạn cellulase từ T. viride bền ở pH 4,5- Hoạt độ còn lại (%) 90 7,5 [16] hay EG III từ T. reesei QM 9414 là 3-8 [13]. 2 3.4. Ảnh hưởng của ion kim loại 60 Khảo sát ảnh hưởng của các ion kim loại lên hoạt tính EG cho thấy Al3+ và Hg2+ có tác dụng ức chế mạnh hoạt 1 động của enzyme này, hoạt độ thu được còn lại sau khi xử 30 lý còn lại dưới 40%. Các ion kim loại có tác dụng tăng Nhiệt độ tối thích cường hoạt tính của enzyme đáng kể là Ca2+ (113%), Mn2+ Độ bền nhiệt độ (108%) và Co2+ (115%). Khi tăng nồng độ các ion này lên 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 10 mM, tác động của Ca2+ lại không tốt bằng (106%), trong Nhiệt độ (oC) khi đó Mn2+ và Co2+lại có hoạt tính tăng rất mạnh (158 và Hình 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ của EG 166%). Đối với các chất ức chế, tất cả các chất nghiên cứu đều ảnh hưởng đến hoạt độ enzyme, ảnh hưởng nhiều nhất Trong thí nghiệm khảo sát độ bền nhiệt độ của enzyme là SDS 1% (còn lại 3%) và EDTA 1 mM (39%) (Hình 4). EG, enzyme vẫn duy trì được 90% hoạt độ khi xử lý ở nhiệt độ dưới 30oC, duy trì được khoảng 80% hoạt độ ở khoảng 180 nhiệt độ từ 30-50oC giảm rất nhanh khi xử lý ở nhiệt độ Hoạt độ còn lại (%) 150 trên 60oC (Hình 2). Kết quả này cũng tương tự kết quả khảo 120 sát nhiệt độ tối thích của enzyme, nhiệt độ trên 60oC không còn phù hợp cho enzyme này. Một số enzyme khác có độ 90 bền nhiệt cao hơn EG của chúng tôi như EG từ T. reesei 60 NRRL 3652 bền ở 50oC đến 160 phút [18] hay 30 endoglucanase III từ T. reesei QM 9414 chịu được nhiệt độ 0 65oC trong 30 phút [13]. ĐC 1% Tritox 1X 5 mM Co(II) 5 mM Hg(II) 10 mM Co(II) 1 mM EDTA 5 mM Al(III) 5 mM Zn(II) 5 mM Mn(II) 1% SDS 10 mM Mn(II) 5 mM Fe(III) 1 M Urea 5 mM Ca(II) 5 mM Cu(II) 10 mM Ca(II) 3.3. Ảnh hưởng của pH Sau khi khảo sát hoạt tính enzyme trong khoảng pH từ 3-8 cho thấy enzyme hoạt động mạnh ở khoảng pH 3-4,5, Các ion kim loại và chất ức chế trong đó mạnh nhất ở pH 3,5, hoạt tính của enzyme giảm Hình 4. Ảnh hưởng của các ion kim loại và các chất ức chế mạnh khi pH lớn hơn 5. Đây là enzyme có khoảng pH hoạt lên hoạt độ của EG động hẹp và chỉ hoạt động trong môi trường acid. Khảo sát Việc sử dụng các ion kim loại để tăng cường hoạt tính độ bền pH cho thấy enzyme giữ được hơn 80% hoạt tính ở của enzyme cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, Co2+ các khoảng pH từ 3-5, ở các mức pH cao hơn, enzyme chỉ và Mn2+ tăng cường hoạt độ của cellulase từ T. viride [7], giữ được khoảng 60% hoạt tính (Hình 3). Ca2+ và Co2+ tăng cường hoạt độ của EG từ T. harzianum 3.2 110 lên gần gấp đôi [14]. Okada (1976) [16] nhận thấy cellulase Hoạt độ riêng (u/mg protein) III từ T. viride bị ức chế bởi Hg2+ nhưng không bị tác động bởi EDTA, trong khi đó Iqbal et al. (2011) [7] công bố Hg2+ Hoạt độ còn lại (%) pH tối thích 100 2.4 Độ bền pH và SDS, EDTA ức chế hoạt tính của cellulase từ T. viride, 90 nghiên cứu của Nawaz et al. (2006) [14] cũng cho thấy 1.6 Hg2+ ức chế hoạt tính của EG từ T. harzianum. Như vậy, 80 nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự như các nghiên cứu đã công bố trước đây. 0.8 70 3.5. Khả năng phân hủy cơ chất cellulose Kết quả trình bày khả năng phân hủy cơ chất có nguồn 0 60 gốc cellulose của EG từ T. asperellum SH16 được trình bày 3 4 5 6 7 8 pH ở Bảng 1 cho thấy chúng có hoạt tính mạnh nhất trên nguồn cơ chất là lõi ngô, với lượng glucose được giải phóng ra là Hình 3. Ảnh hưởng của pH lên hoạt độ của EG 1,13 µmol. Một số công bố trước đây cũng cho thấy cellulase hoạt động mạnh trong môi trường acid như EG III từ T. reesei Bảng 1. Khả năng phân giải cơ chất của EG từ T. asperellum SH16 QM 9414 là 4-5 [13], EG từ T. reesei NRRL 3652 là 5 [18], cellulase III từ T. viride là 4,5-5 [16], hoặc thấp hơn như Nguồn cơ chất Hàm lượng glucose giải phóng (µmol/mL) EG từ T. reesei là 3 [17]. Một số enzyme có pH hoạt động Bột giấy 0,18 tối thích cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, ở vùng trung Bột vỏ lạc 0,64 tính như 6,5 ở EG từ Trichoderma sp. [4] và cellulase từ T. Bột vỏ chuối 0,62 viride [7], 6,0 ở EG từ T. harzianum [14], hoặc ở vùng kiềm như 8,0 ở cellulase từ T. viride [7]. Cellulase của chúng tôi Bột rơm 0,33 có độ bền pH nằm trong khoảng 3-5, kết quả này tương Bột lõi ngô 1,13
  4. 74 Hoàng Tấn Quảng, Nguyễn Hồng Vân, Lê Mỹ Tiểu Ngọc, Nguyễn Hữu Nhân, Cao Đăng Nguyên, Nguyễn Hoàng Lộc Các nguồn cơ chất khác hoạt tính của enzyme thấp hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiều. Trong khi đó, nghiên cứu của Trần Non Nước và [1] Baig M. M. V., "Cellulolytic enzymes of Trichoderma lignorum nnk (2012) [15] cho thấy cellulase được tổng hợp nhiều produced on banana agro-waste: Optimisation of culture medium nhất trên nguồn có chất là bột giấy. and conditions" J. Sci. Ind. Res., 64, 2005, 57-60. [2] Bradford M. M., "A rapid and sensitive method for the quantitation 3.6. Xác định khối lượng phân tử of microgram quantities of protein utilizing the principles of protein- Kết quả điện di trên polyacrylamide gel cho thấy có 5 dye binding" Anal. Biochem., 72, 1976, 248-254. vùng phân giải cơ chất CMC xuất hiện ở vị trí khoảng 25, [3] Tăng Thị Chính, Lý Kim Bảng và Lê Gia Hy, "Nghiên cứu sản xuất cellulase của một số chủng vi sinh vật ưu nhiệt phân lập từ bể ủ rác 27, 37, 45 và 66 kDa (Hình 5). Điều này cho thấy EG ở thải", Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, T. asperellum SH16 có thể là 5 loại khác nhau với khối Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1999, 790-797. lượng phân tử tương ứng với các vùng phân giải trên. [4] Gautam S. P., Bundela P. S., Pandey A. K., Khan J., Awasthi M. K. and Sarsaiya S., "Optimization for the production of cellulase kDa enzyme from municipal solidwaste residue by two novel cellulolytic 97 fungi", Biotechnol. Res. Int., 2011. 66 [5] Hung N. B., Quang H. T., Ha T. T. T., Thao T. N., Chau T. T. D. ~ 66 kDa and Loc N. H., "Isolation and characterization of 42 kDa chitinase from Trichoderma asperellum", Vietnamese J. Biotechnol., 8(3B), 45 ~ 45 kDa 2010, 1651-1657. [6] Nguyễn Lan Hương và Hoàng Đình Hòa, "Hệ vi khuẩn có hoạt tính ~ 37 kDa thủy phân tinh bột, protein, cellulose hoặc dầu ô lưu trong quá trình phân hủy chất thải hữu cơ", Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2003, 30 288-291. ~ 27 kDa [7] Iqbal H. M. N., Ahmed I., Zia M. A. and Irfan M., "Purification and ~ 25 kDa characterization of the kinetic parameters of cellulase produced from wheat straw by Trichoderma viride under SSF and its detergent compatibility", Adv. Biosci. Biotechnol., 2, 2011,149-156. [8] Hoàng Quốc Khánh, Ngô Đức Duy và Nguyễn Duy Long, "Khả 20,1 năng sinh tổng hợp và đặc điểm cellulase của Aspergillus niger RNNL-363", Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn M 1 2 quốc, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2003, 304-307. [9] Trịnh Đình Khả, Quyền Đình Thi và Nguyễn Sỹ Lê Thanh, "Tuyển Hình 5. Hình ảnh điện di enzyme EG. M: thang chuẩn khối chọn và nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả lượng phân tử protein (Bio-Rad), 1: protein ngoại bào tổng số, năng sinh tổng hợp cellulase của chủng Penicillium sp.DTQ-HK1", 2: băng enzyme trên gel có 0,2% CMC sau khi nhuộm bằng TC Công nghệ Sinh học, 5(3), 2007, 355-362. thuốc nhuộm Lugol. [10] Kuhad R. C., Gupta R. and Singh A., "Microbial cellulases and their Hiện nay, chưa có các công bố liên quan đến enzyme EG industrial applications", Enzyme Res., 2011, trên T. asperellum, tuy nhiên, trên các đối tượng khác thuộc Doi:10.4061/2011/280696. [11] Trần Thị Lệ, Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thanh và Nguyễn Xuân chi Trichoderma, các công bố trước đây cho thấy enzyme Kỳ, "Tuyển chọn chủng nấm Trichoderma spp. phân giải cellulose này có rất nhiều loại với khối lượng phân tử khác nhau, ví mạnh để sản xuất phân hữu cơ vi sinh và nghiên cứu ảnh hưởng của dụ cellulase III từ T. viride có khối lượng phân tử là 45 kDa chúng đối với giống đậu xanh 208 vụ xuân 2011 tại HTX Hương [16], endoglucanase III từ T. reesei QM 9414 là 48 kDa [13] long, thành phố Huế", Tạp chí Khoa học (Đại học Huế), 71(2), 2012, 203-214. và cellulase từ T. viride là 58 kDa [7]. Như vậy, ngoại trừ [12] Li X., Yang H., Roy B., Park E. Y., Jiang L., Wang D. and Miao Y., cellulase III từ T. viride, các enzyme mà chúng tôi thu được "Enhanced cellulase production of the Trichoderma viride mutated khác với những enzyme đã được công bố. by microwave and ultraviolet", Microbiol. Res., 165(3), 2009, 190-198. 4. Kết luận [13] Macarrón R., Acebal C., Castiilón M. P., Domínguez J. M. and Endo-β-1.4-glucanase từ chủng SH16 được tiết ra nhiều Manta I. D. L., "Mode of action of endoglucanase III from Trichoderma reesei", Biochem. J., 289, 1993, 867-873. nhất sau 4 ngày nuôi cấy trong môi trường có 1% CMC, [14] Nawaz S., Malana M. A., Ikram N., Hafeez S., Ghori M. I. and Jamil với hoạt độ chung là 102 u/mL và hoạt độ riêng là 2,694 A., "Kinetic study of carboxymethyl cellulase from Trichoderma u/mg protein. Enzyme có nhiệt độ và pH hoạt động tối thích harzianum", Pak. J. Life Soc. Sci., 4(1-2), 2006, 15-19. lần lượt là 55oC và 3,5, bền ở nhiệt độ thấp và chỉ hoạt động [15] Trần Non Nước, Võ Văn Song Toàn, Dương Thị Hương Giang và ở vùng pH acid. Mn2+ và Co2+ có tác dụng tăng cường mạnh Trần Nhân Dũng, "Tuyển chọn và tối ưu hóa vi khuẩn kỵ khí sinh hoạt động của enzyme trong khi Al3+, Hg2+, SDS và EDTA tổng hợp enzyme cellulase trên cơ chất bột giấy", Tạp chí Khoa học, Trường ĐH Cần Thơ, 22b, 2012, 43-53. ức chế mạnh hoạt động của enzyme này. Trong số 5 nguồn [16] Okada G., "Enzymatic studies on a cellulase system of Trichoderma cơ chất nghiên cứu, bột lõi ngô là cơ chất thích hợp nhất viride", J. Biochem., 80, 1976, 913-922. cho hoạt động của enzyme này. EG ở T. asperellum SH16 [17] Shafaq A., Malana M. A., Ikram N., Ghori M. I. s., Butt K. Y. and gồm 5 enzyme có khối lượng phân tử khoảng 25, 27, 37, Ahmed S., "Kinetic study of carboxymethylcellulase from 45 và 66 kDa. Trichoderma reesei", Pak. J. Life Soc. Sci., 2(1), 2004, 1-4. [18] Zhekova B., Dobrev G., Dobreva V. and Hadjikinova M., Lời cảm ơn: Đề tài được thực hiện với nguồn kinh phí "Characterization of enzyme with carboxymethyl cellulase activity của đề tài cấp Đại học Huế (2013-2014). produced by Trichoderma reesei NRRL 3652", Agri. Sci. Tech., 4(3), 2012, 311-314. (BBT nhận bài: 19/08/2014, phản biện xong: 23/09/2014)
nguon tai.lieu . vn