Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học KHẢO SÁT SỰ XUẤT HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG AXIT HÓA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN HỆ SINH THÁI VÀ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY HẢI SẢN Ở VÙNG BIỂN QUẢNG TRỊ - KHÁNH HÒA Lê Thị Diệu*, Nguyễn Thị Minh Phương Trường Đại học Duy Tân, Tp Đà Nẵng *Tác giả liên hệ: lethidieu257@gmail.com TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, 34 vị trí nằm tại độ sâu 50-100m nước thuộc vùng biển từ Quảng Trị đến Khánh Hòa được khảo sát các chỉ tiêu về % CaCO3 trong trầm tích, % forams trôi nổi (%P), đa dạng sinh học, mật độ forams/gram trầm tích. Kết quả cho thấy có 8 vị trí có đồng thời tất cả các chỉ thị trên thấp hơn hẳn so với các vị trí còn lại, chứng tỏ rằng trầm tích và hệ sinh vật vỏ vôi tại đây đã bị hòa tan rất mạnh do chịu ảnh hưởng của hiện tượng axit hóa đại dương tại khu vực. Thông qua việc phân tích các hậu quả của hiện tượng lên chuỗi thức ăn đại dương, ảnh hưởng của hiện tượng đến hệ sinh thái khu vực cũng như các tác động tiêu cực có thể của hiện tượng đến hoạt động nuôi trồng thủy hải sản tại khu vực được khảo sát. Các kết quả đạt được từ nghiên cứu này là cơ sở ban đầu cho các nhà quản lý, các cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến tài nguyên biển đề ra những biện pháp thích ứng, giảm thiểu thiệt hại do hiện tượng gây nên. Từ khóa: axit hóa đại dương, hòa tan, forams, hệ sinh thái, nuôi trồng thủy hải sản. INVESTIGATION THE OCCURRENCE OF OCEAN ACIDIFICATION AND IT’S IMPACTS ON ECOSYSTEMS AND AQUACULTURES IN QUANG TRI-KHANH HOA REGION Le Thi Dieu*, Nguyen Thi Minh Phuong Duy Tan University, DTU, Danang * Corresponding author: lethidieu257@gmail.com ABSTRACT In this study, 34 sites from the water depth of 50-100m in the Quang Tri – Khanh Hoa sea were subjected for investigating % CaCO3 in sediments, % planktic foraminifera (%P), biodiversity and forams densities (nr. of individuals per sediment gram). Results show that 8 special sites over 34 ones, whose all these indicators were much lower, hence definitely the sediments and the carbonate shell organisms here were seriously dissolved by ocean acidification. Based on analysis of the impacts of acidification on marine food chain, the negative effects of this phenomenon on local marine ecosystems and aquacultures were investigated. The obtained data from this study can give a scientific basis as well as an urgent warning for authorities, aquafarms, processing plants which related to marine resources in order to find out solutions for adaptation and damage mitigation caused by ocean acidification. Keywords: Ocean acidification, dissolution, forams, ecosystems, aquacultures. TỔNG QUAN báo của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Hiện tượng acit hóa đại dương là một trong Tuy nhiên, ở Việt Nam, chưa có một nghiên những hiện tượng tự nhiên đã xảy ra nhiều cứu tổng thể nào về hiện tượng này, thậm chí lần trong quá khứ, ở quy mô toàn cầu, gây các thông tin về nó cũng rất hiếm hoi, ngoại nên những hậu quả rất nặng nề cho các hệ trừ một nghiên cứu nhỏ lẻ về sự xuất hiện sinh thái hải dương cũng như cho nền kinh tế hiện tượng (Huỳnh, 2014). thế giới. Vào thời điểm hiện tại, hiện tượng Với một nước có đường bờ biển dài đến trên này cũng đang diễn ra trong hầu hết các đại 3.000km như Việt Nam, nhận thức về sự xuất dương và do đó, nhận được sự chú ý, cảnh hiện của hiện tượng cũng như những nguy cơ 524
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học hiện tượng này đem lại là điều vô cùng cần 06/2012 – 10/2013 là đối tượng chính của thiết, đặc biệt là tại những khu vực có phát nghiên cứu này. Khi độ axit môi trường biển triển kinh tế biển. Các kiến thức về bản chất và đại dương tăng lên, CaCO3 bị hòa tan của hiện tượng, sự xuất hiện và những hậu (theo Petrizzo, 2007), còn các tập hợp quả do hiện tượng đem lại là cơ sở để các foraminifera vỏ vôi sẽ bị hòa tan vỏ, từ đó sẽ nhà quản lý, các cơ sở nuôi trồng thủy hải ảnh hưởng đến thành phần của các tập hợp sản, cơ sở kinh doanh liên quan đến biển đề (Nguyen và nnk., 2009). Đây chính là cơ sở ra những biện pháp thích ứng, giảm thiểu cho việc sử dụng %CaCO3 trong trầm tích, % thiệt hại. Và đây chính là lí do để nghiên cứu forams trôi nổi (%P), đa dạng sinh học (số này được thực hiện. Đề tài này hướng đến lượng loài forams), mật độ forams/ gram việc khảo sát sự xuất hiện của hiện tượng axit trầm tích chỉ thị cho mức độ axit hóa của môi hóa tại vùng biển Quảng Trị - Khánh Hòa, trường biển và đại dương (Nguyen và nnk., khảo sát ảnh hưởng của hiện tượng đến hệ 2014). sinh thái khu vực cũng như đánh giá các tác 34 mẫu từ 34 vị trí thuộc vùng biển từ Quảng động tiêu cực đến hoạt động nuôi trồng thủy Trị đến Khánh Hòa, nơi có độ sâu từ 50- hải sản tại khu vực. 100m nước được lựa chọn phân tích. Các mẫu này có đặc điểm trầm tích quan sát bằng VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP mắt thường khá tương đồng, nhằm đảm bảo Vị trí được lựa chọn thực hiện nghiên cứu là rằng nó được lựa chọn về cơ bản từ cùng một vùng biển từ Quảng Trị đến Khánh Hòa. môi trường lý hóa. Cơ sở khoa học của Trầm tích đáy và tập hợp Foraminifera phương pháp cũng như vị trí của các mẫu (forams) thu thập trong khoảng thời gian từ khảo sát được thể hiện trong Hình 1 (a). a b Hình 1. a/Cơ sở để đánh giá sự có mặt của hiện tượng hòa tan của các tập hợp forams (theo Nguyen và nnk., 2014) và b/ Bản đồ thể hiện vị trí các điểm khảo sát. KẾT QUẢ Qua đó ta có thể thấy có sự chênh lệch khá Sự khác biệt về %CaCO3 trong các mẫu lớn về tỷ lệ này giữa các mẫu. Cao nhất là trầm tích 78,25%, được ghi nhận tại ví trí số 11 và thấp Kết quả phân tích %CaCO3 được thể hiện nhất là 24,1% tại vị trí số 24. Các mẫu còn lại qua Hình 2. có % CaCO3 dao động trong khoảng từ 28% - 70%. 525
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Hình 2. Biểu đồ thể hiện % CaCO3 trong các mẫu trầm tích Đa dạng sinh học mẫu số 11, lên đến 55 loài, chênh nhau đến 6 Như được thể hiện trên Hình 3, có sự khác lần. Các mẫu còn lại cho thấy sự dao động nhau rõ rệt về số lượng loài forams giữa các chỉ số này trong khu vực trong khoảng 20 - mẫu phân tích. Mẫu kém đa dạng nhất là mẫu 40 loài. số 26, với chỉ 9 loài và mẫu đa dạng nhất là Tỷ lệ forams trôi nổi (%P) Hình 3. Biểu đồ thể hiện sự đa dạng sinh học, tỷ lệ forams trôi nổi (%P) và mật độ cá thể forams ((P+B)/gr) trong các mẫu. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ forams trôi forams (P+B) tại khu vực khảo sát có sự dao nổi (%P) tại đa số các vị trí dao động trong động rất lớn. Có những vị trí có mật độ rất khoảng 10% - 25%. Tuy nhiên, một số mẫu thưa như vị trí số 25, với 40 cá thể forams/gr có %P vượt trội hơn hẳn như mẫu số 11, với và cũng có những vị trí có mật độ rất dày như 43,36%; mẫu số 13 với 48,04%. Bên cạnh vị trí số 15, với 5689 forams/gr. đó, một số mẫu có tỷ lệ này rất thấp như mẫu số 9 với 4,85% và mẫu số 30, với 4,86% THẢO LUẬN (Hình 3). Sự hòa tan của các mẫu do ảnh hưởng của Mật độ cá thể hiện tượng axit hóa môi trường Cũng qua Hình 3 ta có thể thấy tổng mật độ 526
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Hình 4. Biểu đồ tổng hợp các chỉ thị trong các mẫu trầm tích Tổng hợp kết quả khảo sát của cả 4 chỉ thị và sánh với sơ đồ các bước đánh giá sự hòa tan thể hiện trên cùng một sơ đồ (Hình 4) cho của tập hợp forams (Hình 1) đưa đến kết luận thấy tại 8 vị trí khảo sát là 2, 9, 10, 14, 21, rằng đây là những điểm có xảy ra hiện tượng 26, 27 và 30 có tất cả các chỉ tiêu đều giảm axit hóa đại dương và hiện tượng này đã ảnh và thấp hơn hẳn so với các vị trí khác trên hưởng mạnh mẽ đến hệ sinh thái tại các vị trí biểu đồ. Dưới kính hiển vi, các mẫu này cho này. Vị trí các điểm mẫu thể hiện sự có mặt thấy có mật độ mảnh vụn nhiều hơn hẳn các rõ rệt hiện tượng này được thể hiện qua Hình mẫu khác. Đây cũng là các mẫu có mật độ 5. các nhóm sinh vật vỏ vôi khác thấp nhất. Đối Hình 5. Bản đồ thể hiện các vị trí ghi nhận sự xuất hiện của hiện tượng axit hóa đại dương trong khu vực khảo sát Ảnh hưởng của hiện tượng đến hệ sinh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rạn san thái tại khu vực hô. Sự gia tăng nồng độ a-xít trong nước biển Vùng biển Quảng Trị - Khánh Hòa là một dẫn tới sự tẩy trắng, hòa tan rạn san hô, hủy trong các vùng biển có đa dạng sinh học rất diệt các sinh vật vỏ vôi tại đây. Hiện tượng cao của Việt Nam. Hiện tượng axit hóa xảy này được quan sát thấy khá phổ biến tại vùng ra ảnh hưởng trực tiếp lên sinh vật vỏ vôi, biển Cồn Cỏ (Quảng Trị), Đà Nẵng, Hội An. trước tiên là các dạng có kích thước nhỏ Các rạn san hô là nơi trú ẩn cho của nhiều thuộc về mắt xích thứ hai, thứ ba của chuỗi loài hải sản có giá trị do đó tổn thất về kinh thức ăn tại đây. Thông qua chuỗi thức ăn, các tế là rất nặng nề. sinh vật nằm ở mắt xích cao hơn, sử dụng các Tác động của hiện tượng đến hệ thống mắt xích thứ hai, ba này làm thức ăn sẽ bị ngành nuôi trồng thủy hải sản ảnh hưởng nghiêm trọng. Một ví dụ cụ thể là Tác động đến hệ thống ngành nuôi trồng 527
  5. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học nhuyễn thể: Nhuyễn thể (ngao, nghêu, sò của hiện tượng lên khối ngành nghề này là huyết, hầu và tu hài) là đối tượng thủy sản không đơn giản, đòi hỏi nhiều thời gian, công chủ lực ở khu vực miền Trung. Đây là nhóm sức của nhiều người. chịu ảnh hưởng nặng nhất từ hiện tượng do bị tác động nhiều tầng, cả trực tiếp và gián KẾT LUẬN tiếp. Trực tiếp là do các sinh vật này có vỏ Kết quả phân tích định tính 34 mẫu thu thập vôi nên vỏ của chúng bị chậm phát triển, tại khu vực Quảng Trị - Khánh Hòa cho thấy thậm chí bị hòa tan khi hiện tượng xuất hiện. 8 vị trí có đồng thời tất cả các chỉ Gián tiếp là chúng bị ảnh hưởng từ sự suy thị %CaCO3 trong trầm tích, % forams trôi giảm nguồn thức ăn là các động vật phù du nổi, đa dạng sinh học, mật độ forams (P+B)/ có cấu trúc vôi như tảo vôi, foraminifera. Sản gr trầm tích suy giảm rõ rệt khi so sánh với lượng (đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng) các vị trí còn lại. Kết quả này thể hiện rất rõ nhóm này tại khu vực nghiên cứu đã và đang rằng tập hợp sinh vật vỏ vôi tại các vị trí này bị suy giảm đáng kể và một trong các nguyên đã bị hòa tan rất mạnh do chịu ảnh hưởng của nhân gây nên hiện tượng này chắc chắn là do hiện tượng axit hóa đại dương. Axit hóa đại hiện tượng axit hóa đại dương gây nên. dương đã xuất hiện và ảnh hưởng mạnh mẽ Tác động đến hệ thống nghề khai thác, nuôi đến tập hợp sinh vật tại vùng biển Quảng Trị trồng, chế biến thủy hải sản khác: Bên cạnh - Khánh Hòa. nhuyễn thể, nguồn lợi thủy hải sản ở khu vực Đề tài cũng phân tích các hậu quả của hiện nghiên cứu bao gồm các dạng nước ngọt, nước tượng đến hệ sinh thái khu vực cũng như các mặn, nước lợ khác nhau như tôm, cá các loại, tác động tiêu cực có thể của hiện tượng đến cua ghẹ, ... Thông qua chuỗi thức ăn, axit hóa hoạt động nuôi trồng thủy sản tại đây khi đại dương làm giảm nguồn cung thức ăn cho hiện tượng này lan rộng. các nhóm này (vốn nằm ở mắt xích cao hơn) Đối phó với hiện tượng này như thế nào và và từ đó làm giảm sản lượng các loại hải sản đề xuất ra những biện pháp gì nhằm giảm có giá trị kinh tế này. Hiển nhiên, hệ thống thiểu thiệt hại gây ra cho hệ sinh thái Biển ngành nghề chế biến, kinh doanh mặt hàng Đông cũng như nền kinh tế biển của Việt thủy hải sản cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm Nam là một vấn đề lớn, đòi hỏi sự quan tâm trọng. của các cấp quản lý và của toàn xã hội. Để có Tác động đến ngành du lịch biển: Khu vực cơ sở vững chắc cho các nhà quản lý, các cơ ven biển từ Quảng Trị đến Khánh Hòa vốn sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến tài nổi tiếng với những cảnh quan đẹp, có giá trị nguyên biển đề ra những biện pháp thích về du lịch (Cửa Tùng, Cửa Việt, Lăng Cô, Cù ứng, giảm thiểu thiệt hại do hiện tượng gây Lao Chàm, hòn Đôi, Nha Trang, v.v.). Hiện nên, cần có một nghiên cứu về sự xuất hiện tượng axit hóa đại dương tại khu vực sẽ dẫn của hiện tượng ở phạm vi rộng hơn, trên toàn đến sự suy giảm sản lượng thủy hải sản, phá vùng biển Việt Nam và thực hiện các nghiên hủy hệ sinh thái khu vực và hậu quả tất yếu cứu chuyên sâu về ảnh hưởng cụ thể của hiện ngành du lịch biển sẽ chịu ảnh hưởng không tượng đối với từng loại thủy hải sản. Và đây nhỏ, gây ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế cũng chính là đề xuất của nghiên cứu. quốc gia. Tuy nhiên đánh giá cụ thể tác động TÀI LIỆU THAM KHẢO HUỲNH, T.T., (2014). Khảo sát sự thay đổi độ axit môi trường biển miền Trung ở độ sâu 100-130m nước. Đồ án tốt nghiệp bậc Đại học. Đại học Duy Tân. 55trang. NGUYEN, T. M. P., PETRIZZO, M. R., SPEIJER, R. P., (2009). Experimental dissolution of a fossil foraminiferal assemblage (Paleocene – Eocene Thermal Maximum, Dababiya, Egypt): Implications for paleoenvironmental reconstructions. Marine Micropaleontology 73, 241–258. NGUYEN, T.M.P., ROBERT P., SPEIJER, R.P. (2014). A new procedure to assess dissolution based on experiments on Pliocene – Quaternary foraminifera (ODP Leg 160, Eratosthenes Seamount, Eastern Mediterranean). Marine Micropaleontology 106, 22– 39. 528
nguon tai.lieu . vn