- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Khảo sát khả năng phân giải cellulose của các chủng vi sinh vật trong việc ủ các phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ tại Đà Lạt
Xem mẫu
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG PHÂN GIẢI CELLULOSE CỦA CÁC CHỦNG VI
SINH VẬT TRONG VIỆC Ủ CÁC PHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LÀM
PHÂN BÓN HỮU CƠ TẠI ĐÀ LẠT
Huỳnh Hữu Duy - 1513128
Nguyễn Thị Đan Trâm - 1513159
Võ Lương Nhi - 1510476
Lớp SHK39, Khoa Sinh học
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành nông nghiệp, đặc biệt là nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, chính vì vậy, một
lượng lớn phế phụ phẩm nông nghiệp như vỏ cà phê, bã nấm, rơm rạ, xơ dừa, phế phụ phẩm
của hoa quả,… đã được tạo ra. Thành phần chính của các loại phế phụ phẩm này là cenllulose.
Đây là chất hữu cơ rất khó phân hủy. Hơn thế nữa, các nguồn phế phụ phẩm này đều được thải
trực tiếp vào môi trường dạng thô hoặc đốt gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, đây còn là
những ổ dịch bệnh nguy hại cho cây trồng.
Chúng ta biết rằng quá trình phân hủy cenllulose gồm một chuỗi các phản ứng phức tạp,
xảy ra dưới tác động của enzyme cellulase. Tuy nhiên, chỉ có enzyme cellulase ở các loài vi
sinh vật mới có khả năng phân hủy hiệu quả cenllulose.
Hiện nay, Lâm Đồng là địa phương có diện tích lớn canh tác nấm và sản xuất nông
nghiệp, vậy nên lượng phế phụ phẩm thải ra là rất lớn. Việc tạo phân vi sinh và bón lại trực tiếp
cho sản xuât nông nghiệp bền vững Oganic là vô cùng cần thiết. Toàn tỉnh Lâm Đồng hiện có
trên 58.000 ha trồng rau, sản lượng 2,2 triệu tấn; trên 7.300 ha trồng hoa, sản lượng khoảng 2
tỷ cành; chè có hơn 21.000 ha, cà phê trên 161.000 ha...(theo thống kê Chi cục thống kê tỉnh
Lâm Đồng năm 2015). Với yếu tố này dư lượng về phế phụ phẩm là rất lớn. Chính vì vậy
chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng phân giải cellulose của các chủng vi sinh vật
trong việc ủ các phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ tại Đà Lạt”
Nội dung nghiên cứu:
• Phân lập tuyển chọn một số chủng vi sinh vật có khả năng phân giải cenllulose.
• Khảo sát hoạt tính phân hủy cellulose của các chủng vi sinh vật.
• Khảo sát tỉ lệ phối trộn ba loại phế phụ phẩm nông nghiệp: vỏ cà phê, bã nấm,
phế phụ phẩm rau thủy canh để ủ phân vi sinh.
• Khảo sát điều kiện nhiệt độ, pH thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
các chủng vi sinh vật trong khi ủ phân.
147
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
• Kiểm tra độ mùn hóa, nồng độ vi sinh vật, hàm lượng NPK của sản phẩm sau khi
ủ.
2. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu
Bã nấm, vỏ cà phê, phế phụ phẩm rau thủy canh (rễ nguyên gốc, lá già, lá vàng, cây
không đạt tiêu chuẩn).
Các chủng vi sinh vật phân giải cellulose phân lập từ đất trồng: Chủng xạ khuẩn
(Streptomyces.sp); Chủng Bacillus.sp; Chủng Trichoderma.sp.
2.2. Các loại môi trường
Môi trường phân lập, nuôi cấy xạ khuẩn (Streptomyces.sp); Môi trương thạch gause 1
pH = 7,2; Môi trường phân lập nuôi cấy Trichoderm.sp.; Môi trường thạch PGA; Môi trường
phân lập nuôi cấy Bacillus.sp.; Môi trường thạch dinh dưỡng; Môi trường thử hoạt tính enzyme
cellulase; Môi trường thạch CMC; và Nước muối sinh lý 0.85%.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả phân lập các chủng vi sinh vật
Thu nhận được 3 chủng là Trichoderma.sp, xạ khuẩn (Streptomyces.sp) và Bacillus.sp
có khả năng phân giải celluose .
3.2. Kết quả khả năng phân giải cellulose trên chủng Tricoderma.sp
Đường kính vòng phân giải trung bình sau 4 ngày nuôi cấy của chủng Trichoderma là
16,18 m
3.3. Kết quả khả năng phân giải cellulose trên chủng Xạ khuẩn Streptomyces.sp
Đường kính trung bình vòng phân giải của chủng xạ khuẩn sau 4 ngày nuôi cấy là 20.85
mm.
3.4. Kết quả khả năng phân giải cellulose trên chủng Bacillus.sp
Đường kính trung bình vòng phân giải của chủng Bacillus.sp sau 4 ngày nuôi cấy là
12.45 mm
3.5. Kết quả phương pháp tăng sinh khối
Các chủng vi sinh vật Mật độ (CFU/ml)
Bacillus.sp 9.108
Xạ khuẩn (Streptomyces.sp) 1.107
Trichoderma.sp 2.108
148
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
3.6. Kết quả ủ phế phụ phẩm
Phương pháp phân tích: Mùn (OC): TVCN 9294:2012; N Tổng: TVCN 6445:2000; P
tổng (P2O5): TVCN 8661:2011; K tổng (K2O): TVCN 8660:2011.
Nhận xét: Trong 13 lô thực nghiệm có 4 nghiệm thức có khả năng mùn hóa cao là
nghiệm thức 2, nghiệm thức 3, nghiệm thức 8 và nghiệm thức 13, có độ mùn hóa cao nhất (>
34,3). Trong đó nghiệm thức 13 có độ mùn hóa cao nhất. Các mẫu còn lại có độ mùn hóa thấp
hoặc trung bình. Sau thống kê thu được nồng độ vi sinh vật trung bình là từ 10.7 – 10.8 CFU/g.
Trong 13 thực nghiệm, ta thấy nghiệm thức 13 có chỉ số nhiệt độ cao nhất là 400C quan
sát ta thấy được nghiệm thức 13 có mật độ vi sinh vật phát triển mạnh, độ mùn hoá (OC) cao
đạt 41.0 %
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Đã phân lập được 3 chủng: Trichoderma.sp, Xạ khuẩn Streptomyces.sp, Bacillus.sp từ
mẫu thu được trên khu đất ở phòng thí nghiệm. Tất cả các chủng phân lập được đều có khả
năng phân giải cellulose. Trong đó có 2 chủng có hoạt tính cellulose mạnh là chủng Xạ khuẩn
(Streptomyces.sp) và chủng Trichoderma.sp, chủng Bacillus.sp thu được có khả năng phân giải
cellulosen ở mức trung bình. Đường kính vòng phân giải đạt mức trung bình của xạ khuẩn là
20.85mm, của chủng Trichoderma là 16.18mm, của Bacillus là 12.45mm. Mức độ phân giải
cellulose trong việc ủ các phế phụ phẩm nông nghiệp đạt hiệu quả cao nhất là: nghiệm thức 2,
nghiệm thức 3, nghiệm thức 8 và nghiệm thức 13.
4.2. Kiến nghị
• Tiếp tục phân lập các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose trên các
vùng đất khác nhau, đặc biệt là các chủng xạ khuẩn, Bacillus và các chủng Trichoderma.
• Tiếp tục thử nghiệm ủ phân vi sinh dựa trên tỉ lệ phối trộn các loại phế phụ phẩm
với nhau, các loại phế phụ phẩm khác nhau.
• Thử nghiệm các mẫu phân ủ được đối với một số giống cây trồng.
• Phổ biến, áp dụng rộng rãi việc ủ phân vi sinh dựa trên các nguồn phế phụ phẩm
tại chỗ tạo ra nguồn phân bón vi sinh hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vi Thị Đoan Chính (2000), Nghiên cứu khả năng nâng cao hoạt tính kháng sinh của chủng
Streptomyces rimosus R77 và Streptomyces hygroscopicus 5820 bằng kỹ thuật dung hợp tế
bào trần, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện công nghệ sinh học Hà Nội.
149
- Kỷ yếu tóm tắt Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2018
2. Nguyễn Đức Lượng (2002), Công nghệ vi sinh, tập 1, tập 2, tập 3. Vi sinh vật công nghiệp
NXB ĐHQG TPHCM.
3. Lương Đức Phẩm, Hồ Sương (1987). Vi sinh vật tổng hợp. NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà
Nội.
4. Bạch Phương Lan (2004). Giáo trình hoạt tính vi sinh vật đất. Khoa Sinh Học, Đại Học Đà
Lạt (lưu hành nội bộ).
5. Nguyễn Lân Dũng, Bùi Xuân Hồng, Lê Đình Lương (1982). Vi nấm, NXB Khoa Học Kỹ
Thuật Hà Nội.
6. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Văn Ty, Nguyễn Đình Quyến (2000). Vi sinh vật học. NXB Giáo
dục.
7. Bùi Xuân Đồng (1977). Một số vấn đề về nấm học. NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội.
8. Bùi Xuân Đồng, Nguyễn Huy Văn (2000). Vi nấm dùng cho công nghệ sinh học. NXB
Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội.
150
nguon tai.lieu . vn