Xem mẫu

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC MÔI TRƯỜNG CỦA CỘNG ĐỒNG
Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN ĐỒNG NAI
Nguyễn Minh Kỳ1
1
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 15/12/2015
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
07/03/2016
Ngày chấp nhận đăng: 04/2017
Title:
An evaluation on community’s
environmental awareness at
Dongnai Biosphere Reservation
Keywords:
Awareness, Biosphere
Reservation, Community,
Environment, Dong Nai
Từ khóa:
Cộng đồng, Đồng Nai, Khu
Dự trữ sinh quyển, Môi
trường, Nhận thức

ABSTRACT
The purpose of this study aimed to evaluate the local community’s awareness
on the environment at Dong Nai Biosphere Reservation. It was clearly seen that
most important environment problems being studied recently were relevant to
the exploitation and the use of environmental resources negatively. The result
shows that the awareness’s average level of the local people were high.
However, limits of educational background and life conditions were one of
main reasons leading to the negative effects on the natural resources and
environment. Therefore, identifying the immediately environmental problems
through the local community at Dong Nai Biosphere Reservation would give the
managers good opportunities to protect the environment and sustain natural
resources better. In addition, it was needed to evaluate other different factors
and explain relevant causes to continuously contribute to the conservation and
enhancement of biodiversity.

TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu nhằm trình bày kết quả khảo sát, đánh giá nhận thức môi
trường cộng đồng địa phương ở Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai. Nhìn chung,
các vấn đề môi trường nổi cộm ở các khu vực nghiên cứu có những sự tương
đồng nhất định và liên quan trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên
môi trường. Kết quả khảo sát trị số trung bình mức độ nhận thức cộng đồng khá
cao. Mặc dù vậy, với những sự hạn chế về trình độ dân trí và các điều kiện kinh
tế- xã hội khó khăn là một trong những nguyên nhân gia tăng áp lực lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Quá trình xác định vấn đề môi
trường nổi cộm dựa vào cộng đồng ở Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai có ý
nghĩa cho các công tác quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, việc
đánh giá mức độ, tầm quan trọng giữa các nhân tố liên quan, từ đó khám phá,
giải thích nguyên nhân sẽ góp phần bảo tồn và nâng cao giá trị đa dạng sinh
học.

lại hiệu quả. Trong khi đó, thế giới đang phải đối
mặt với những diễn biến phức tạp như sự khủng
hoảng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng
lượng, môi trường và những tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu (IPCC, 2014). Chính vì mặt trái
của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
không bền vững đã làm suy giảm chất lượng môi

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam vốn được biết đến như là quốc gia có
nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng (Sterling,
Hurley, & Le Duc Minh, 2007). Tuy nhiên, vì
những hạn chế lịch sử và nhận thức chưa cao nên
việc phát huy tối đa nguồn lực chưa thực sự mang
72

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80

trường và các chức năng sinh thái vốn có của tự
nhiên. Thực tế, áp lực phát triển dân số ở các địa
phương gia tăng nhu cầu khai thác, sử dụng bất
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là
vùng miền có các điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn. Để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi có sự
kết hợp hài hòa giữa các nhóm giải pháp khác
nhau. Trong đó, nhân tố tăng cường nhận thức
cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy bảo vệ môi trường bền vững.

sạch hơn; xuất bản và phổ biến các ấn phẩm
truyền thông môi trường như tập vở, túi sinh thái,
lịch treo tường, sổ tay sinh quyển,... cho các nhóm
đối tượng khác nhau sinh sống trong cả 3 vùng
lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp (DNBR,
2014). Những việc làm ý nghĩa đó đã đặt ra cho
tác giả câu hỏi về tính hiệu quả cũng như thực
trạng diễn biến nhận thức, đánh giá tầm quan
trọng các vấn đề nổi cộm ở Khu DTSQ Đồng Nai
hiện như thế nào? Để làm sáng tỏ vấn đề này,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát đánh
giá nhận thức môi trường của cộng đồng ở Khu
Dự trữ sinh quyển Đồng Nai” nhằm mục đích
phát hiện các vấn đề nổi cộm để đưa ra giải pháp
khắc phục kịp thời. Điều này góp phần thúc đẩy
hành động chung tay bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học và phát triển bền vững Khu
DTSQ Đồng Nai.

Kể từ khi mạng lưới của các Khu Dự trữ sinh
quyển (DTSQ) thế giới được hình thành năm
1976, đến nay đã có 651 Khu DTSQ thế giới
thuộc 120 quốc gia và 15 vùng lãnh thổ (MABUNESCO, 2015). Xét riêng ở Khu DTSQ Đồng
Nai, sau khi được Hội đồng UNESCO công nhận
là Khu DTSQ thế giới thứ 580 (thứ 8 ở Việt
Nam), toàn thể Khu DTSQ Đồng Nai luôn luôn
nổ lực không ngừng cho các công tác bảo tồn và
phát triển ngày một lớn mạnh. Trong đó, công tác
truyền thông – giáo dục bảo vệ môi trường sinh
thái rất được chú trọng. Định kỳ hằng năm, Ban
quản lý Khu DTSQ Đồng Nai tổ chức nhiều đợt
hội nghị truyền thông; hội thi vẽ tranh cổ động;
tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường;
hoạt động sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu đa dạng
sinh học; ra quân hưởng ứng làm cho thế giới
-

2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng
-

73

Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Khu DTSQ
Đồng Nai.
Cộng đồng dân cư sinh sống ở trong khu vực
Khu DTSQ Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 6 - 9 năm 2015.

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80

Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu

Nằm trải rộng trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai,
Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước và Đắk
Nông, với tổng diện tích lên tới 969.993 ha, Khu
DTSQ Đồng Nai gồm hai vùng lõi là Vườn Quốc
gia Cát Tiên và Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai, còn được ví như là lá phổi xanh
của vùng Đông Nam Bộ và là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá của quốc gia và thế giới (DNBR,
2014). Nơi đây có hệ động thực vật phong phú và
đa dạng với hơn 2.353 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 185 họ, 99 bộ, 10 lớp thuộc 06 ngành
thực vật khác nhau và 2.024 loài động vật hoang
dã thuộc 259 họ, 55 bộ (?). Theo các số liệu thống
kê, nơi đây có quần tụ và sinh sống của gần 500
ngàn dân, với sự giao thoa văn hóa của hơn 30
dân tộc anh em, đặc biệt như những cộng đồng
dân tộc bản địa Chơ - ro, M’Nông, S’tiêng, Mạ...
với các phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống
rất đặc sắc (Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, 2014).

-

-

Xác định vấn đề môi trường mấu chốt và trọng
tâm hiện đang diễn ra ở Khu DTSQ Đồng Nai.
Trong đó, tập trung các vấn đề như: nguy cơ
cháy rừng; săn bắt động vật rừng trái phép; lấn
chiếm trái phép đất rừng; xung đột voi - người;
vấn đề khai thác tài nguyên nước quá mức;
hoạt động thủy sản trái quy định…
Đánh giá mức độ, tầm quan trọng và khám
phá, giải thích nguyên nhân giữa các nhân tố
liên quan trong các hoạt động bảo vệ môi
trường ở Khu DTSQ Đồng Nai.

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
* Các nhóm phương pháp được sử dụng gồm có:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
chuyên gia, phương pháp đánh giá nông thôn có
sự tham gia của người dân PRA, phương pháp
phân tích thống kê và xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 13.0 for Windows. Quy trình nghiên
cứu được thực hiện thông qua trình tự các bước ở
Hình 2.

2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nội dung nghiên cứu

74

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80

Hình 2. Quy trình nghiên cứu

* Cấu trúc bảng hỏi dùng trong quá trình phỏng
vấn bao gồm hai phần chính: thông tin cá nhân
đối tượng được hỏi và thực trạng diễn biến tài
nguyên môi trường ở Khu DTSQ Đồng Nai.
Thông tin cá nhân mẫu nghiên cứu liên quan đến
các yếu tố nhân chủng học như giới tính, tuổi,
trình độ học vấn,… Phần nội dung chính được
phỏng vấn tập trung vào những đánh giá, nhận
định của cộng đồng về các vấn đề nổi cộm tại địa

phương. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn
sâu kết hợp việc sử dụng bảng hỏi dựa trên hệ
thang đo Likert 5 giá trị. Trong đó, tập trung chủ
yếu thông tin thực trạng diễn biến tài nguyên môi
trường cũng như những thách thức, tiêu điểm và
phân tích khám phá các nguyên nhân, triển vọng.

Trong đó, xi là giá trị trên quan sát thứ i của mẫu
nghiên cứu và được khảo sát với việc sử dụng
thang đo Likert 5 giá trị theo các mức độ: (1)

Hoàn toàn không đồng ý  (5) Hoàn toàn đồng ý.
Khi thực hiện kiểm định tỷ lệ binomial test (ρ0)
theo công thức 2.3:

Để đánh giá kết quả, nghiên cứu tiến hành tính
toán các giá trị trung bình ( ), độ lệch chuẩn mẫu
(Sx), theo công thức (2.1) và (2.2):

75

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 72 – 80

Các đại lượng ρ^ và ρ0 lần luợt là tần suất mẫu
quan sát và tần suất kỳ vọng cho tổng thể nghiên
cứu cần kiểm định (Trọng & Ngọc, 2008).

Cửu và Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Trong đó, tỷ lệ
giới tính mẫu nghiên cứu nam/nữ tương ứng
60:40 và phần lớn các địa phương khảo sát có tỷ
lệ nam giới lớn hơn nữ giới. Cụ thể, ở các xã Hiếu
Liêm, Mã Đà, Phú Cường tỷ lệ này lần lượt tương
ứng 60:40; 70:30 và 60:40. Riêng chỉ ở địa bàn xã
Phú Lý có tỷ lệ giới tính khá cân bằng, với
nam/nữ là 50:50.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1 Thống kê sơ bộ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực địa và lấy
mẫu tại Khu DTSQ Đồng Nai ở các huyện Vĩnh
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

TT

Địa phương

Số lượng

Nam

Nữ

1

Phú Lý, Vĩnh Cửu

10

5

5

2

Hiếu Liêm, Vĩnh Cửu

10

6

4

3

Mã Đà, Vĩnh Cửu

10

7

3

4

Phú Cường, Định Quán

10

6

4

40

24

16

Tổng

Nhìn chung, trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu
được khảo sát chủ yếu từ bậc tiểu học đến trung
học phổ thông và chiếm tỷ lệ khá cao (90%). Tỷ
lệ người không biết chữ và trình độ trên bậc trung
học phổ thông lần lượt chiếm tỷ lệ 2,5% và 7,5%.
Về độ tuổi của nghiên cứu cho thấy có đến 37,5%

số người được hỏi thuộc trong độ tuổi 40 - 60
tuổi. Tỷ lệ số người có độ tuổi trên 60 và từ 20 30 tuổi cũng chiếm tỷ trọng khá cao và lần lượt
ứng với 20% và 22,5%.
3.2 Diễn biến nhận thức về các vấn đề môi
trường ở Khu DTSQ Đồng Nai

Bảng 2. Các vấn đề môi trường nổi cộm ở Phú Lý

Vấn đề nổi cộm

N

Min

Max

Trung bình
(Mean)

Độ lệch chuẩn
(SD)

1

Nguy cơ cháy rừng

10

3,00

5,00

4,3000

0,67495

2

Săn bắt động vật rừng
trái phép

10

3,00

5,00

4,2000

0,63246

3

Lấn chiếm trái phép đất
rừng

10

3,00

5,00

4,6000

0,69921

4

Xung đột voi - người

10

3,00

5,00

4,4000

0,69921

TT

Các vấn đề môi trường nổi cộm ở các khu vực
nghiên cứu có những sự tương đồng nhất định và
liên quan trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng tài

nguyên môi trường. Ở địa bàn xã Phú Lý, mặc dù
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được thực
hiện tốt nhưng tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng vẫn
76

nguon tai.lieu . vn